Luật doanh nghiệp mới nhất 2025: 10 điểm thay đổi doanh nghiệp cần biết

Luật doanh nghiệp mới nhất 2025 bổ sung quy định về chủ sở hữu hưởng lợi, mở rộng quyền lập doanh nghiệp, siết vốn điều lệ, rõ ràng hóa cổ tức và tăng minh bạch thông tin quản trị.

Luật doanh nghiệp mới nhất 2025: 10 điểm thay đổi doanh nghiệp cần biết
Luật Doanh nghiệp luôn đóng vai trò là "xương sống" pháp lý cho hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, liên tục được sửa đổi, bổ sung để phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế. Với những cập nhật quan trọng dự kiến có hiệu lực vào năm 2025, đặc biệt là từ Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 và các sửa đổi sau đó, doanh nghiệp cần nắm rõ những điểm thay đổi cốt lõi để kịp thời thích ứng và tận dụng cơ hội. Bài viết này sẽ phân tích 10 điểm mới nổi bật, cung cấp cái nhìn sâu sắc về những tác động tiềm tàng đối với cộng đồng doanh nghiệp.

1. Giới thiệu chung về luật doanh nghiệp mới nhất 2025

Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2020, là cơ sở pháp lý quan trọng điều chỉnh toàn diện hoạt động thành lập, quản lý, tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp tại Việt Nam. Luật này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 và giữ vai trò nền tảng cho khung pháp lý về doanh nghiệp trong giai đoạn hội nhập.
Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu thực tiễn và thực thi các cam kết quốc tế, Quốc hội đã ban hành các sửa đổi, bổ sung cho Luật số 59/2020/QH14, nổi bật là Luật số 03/2022/QH15 với một số quy định sẽ có hiệu lực từ ngày 01/7/2025. Đặc biệt, vào tháng 6/2025, Quốc hội đã thông qua Luật số 76/2025/QH15 – Luật doanh nghiệp mới nhất, điều chỉnh nhiều nội dung cốt lõi nhằm tăng tính minh bạch, phòng chống rửa tiền và nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp.

1.1 Bối cảnh ra đời

Luật số 76/2025/QH15 được Quốc hội thông qua vào ngày 17/6/2025 với tỷ lệ tán thành rất cao (455/478 đại biểu, chiếm 95,19%). Việc sửa đổi luật lần này xuất phát từ đòi hỏi cấp thiết trong việc minh bạch hóa thông tin doanh nghiệp, hoàn thiện quản trị và tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế về chống rửa tiền và tài trợ khủng bố.

1.2 Tầm quan trọng của việc sửa đổi


tam_quan_trong_cua_viec_sua_doi_luat_doanh_nghiep_2025
Tầm quan trọng của việc sửa đổi Luật Doanh nghiệp 2025
Luật doanh nghiệp mới nhất 2025 đóng vai trò chiến lược trong quá trình cải cách hành chính và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Cụ thể:
  • Hoàn thiện hành lang pháp lý minh bạch, phù hợp với thông lệ quốc tế
  • Nâng cao trách nhiệm giải trình và công bố thông tin doanh nghiệp
  • Bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhà đầu tư và bên liên quan
  • Tạo dựng môi trường kinh doanh công bằng, minh bạch và hiện đại

2. Thời điểm áp dụng và phạm vi hiệu lực

2.1 Thời điểm có hiệu lực

Luật Doanh nghiệp mới nhất 2025 – Luật số 76/2025/QH15 chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025. Đây là mốc thời gian quan trọng mà tất cả doanh nghiệp cần lưu ý để chủ động rà soát, cập nhật và điều chỉnh hồ sơ pháp lý, quy trình nội bộ cho phù hợp với quy định mới.

2.2 Đối tượng áp dụng

Theo Điều 2 Luật doanh nghiệp 2020 quy định:
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Doanh nghiệp.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp.
Luật áp dụng đối với:

2.3 Phạm vi địa lý

Luật áp dụng trên toàn lãnh thổ Việt Nam, bao gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam.

3. Những điểm mới nổi bật trong Luật doanh nghiệp sửa đổi 2025

Luật Doanh nghiệp mới nhất năm 2025 – Luật số 76/2025/QH15, được Quốc hội thông qua ngày 17/6/2025, đã bổ sung và sửa đổi nhiều quy định nhằm tăng cường tính minh bạch, phòng chống rửa tiền, và nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp. Dưới đây là 10 điểm thay đổi nổi bật doanh nghiệp cần đặc biệt lưu ý:

3.1 Tăng cường minh bạch về chủ sở hữu hưởng lợi (Beneficial Ownership – BO)

Đây là một trong những điểm thay đổi toàn diện và quan trọng nhất, phù hợp xu hướng quốc tế về phòng chống rửa tiền và minh bạch hóa thông tin doanh nghiệp.
  • Doanh nghiệp có nghĩa vụ thu thập, cập nhật, lưu giữ thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi và cung cấp thông tin này cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu.
Điều 8. Nghĩa vụ của doanh nghiệp
3. Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo; trường hợp phát hiện thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó.
  • Danh sách chủ sở hữu hưởng lợi (nếu có) là tài liệu bắt buộc mà doanh nghiệp phải lưu giữ.
3. Bổ sung điểm h vào sau điểm g khoản 1 Điều 11 như sau:
“h) Danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có).”.
  • Thông tin BO phải kê khai trong giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp và trong danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hoặc danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần. Thông tin bao gồm: họ tên, ngày sinh, quốc tịch, giới tính, địa chỉ liên lạc, tỷ lệ sở hữu hoặc quyền chi phối và giấy tờ pháp lý của cá nhân đó.
Điều 23. Nội dung giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp
...
8. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, thông tin giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh của công ty hợp danh;
9. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, thông tin giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
10. Thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có).”
  • Việc thay đổi thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi (trừ công ty niêm yết và công ty đăng ký giao dịch chứng khoán) phải được thông báo cho Phòng đăng ký kinh doanh – Sở Tài chính.
Điều 31. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi có thay đổi một trong các nội dung sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh;
b) Cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần, trừ trường hợp đối với công ty niêm yết và công ty đăng ký giao dịch chứng khoán;
c) Thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp, trừ trường hợp đối với công ty niêm yết và công ty đăng ký giao dịch chứng khoán;
d) Nội dung khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
  • Cơ quan nhà nước có quyền đề nghị cung cấp thông tin BO phục vụ công tác phòng, chống rửa tiền và không phải trả phí.
Điều 33. Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp
1a. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật có quyền đề nghị Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh cung cấp thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp được lưu giữ trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để phục vụ công tác về phòng, chống rửa tiền và không phải trả phí.
  • Phòng đăng ký kinh doanh có trách nhiệm lưu giữ thông tin này ít nhất 05 năm kể từ ngày doanh nghiệp giải thể hoặc phá sản.
26 Bổ sung điểm h vào sau điểm g khoản 1 Điều 216 như sau:
“h) Lưu giữ thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp ít nhất 05 năm kể từ ngày doanh nghiệp giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.”.
  • Chính phủ sẽ ban hành quy định chi tiết về tiêu chí xác định, chủ thể và phương thức kê khai, cung cấp, lưu giữ, chia sẻ thông tin về BO.
27. Bổ sung khoản 6 vào sau khoản 5 Điều 217 như sau:
“6. Chính phủ quy định chi tiết tiêu chí xác định, chủ thể kê khai và việc kê khai thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp, thông tin để xác định chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp, cung cấp, lưu giữ, chia sẻ thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp.”.
  • Doanh nghiệp thành lập trước 01/07/2025 sẽ bổ sung thông tin BO tại thời điểm thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký gần nhất, trừ trường hợp chủ động bổ sung sớm hơn.
Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với doanh nghiệp được đăng ký thành lập trước thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bổ sung thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có), thông tin để xác định chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có) được thực hiện đồng thời tại thời điểm doanh nghiệp thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp gần nhất, trừ trường hợp doanh nghiệp có yêu cầu bổ sung thông tin sớm hơn.
2. Đối với các đợt chào bán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đã gửi nội dung công bố thông tin trước đợt chào bán cho Sở giao dịch chứng khoán trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2022/QH15.

3.2 Mở rộng quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp

Cán bộ, công chức, viên chức trước đây bị cấm tham gia thành lập và quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên, Luật sửa đổi cho phép họ được tham gia nếu hoạt động đó theo quy định pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia. Tương tự, họ cũng được phép góp vốn, mua cổ phần hoặc phần vốn góp trong các trường hợp này.
6. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 17 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:
“b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, trừ trường hợp được thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 như sau:
“b) Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và Luật Phòng, chống tham nhũng, trừ trường hợp được thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.”.

3.3 Làm rõ khái niệm “cổ tức”

Luật sửa đổi định nghĩa cổ tức là khoản lợi nhuận sau thuế được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền hoặc bằng tài sản khác. Sự điều chỉnh này giúp phân biệt rõ nguồn lợi nhuận dùng để chi trả cổ tức, phù hợp với chuẩn mực kế toán và quy định pháp luật hiện hành.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Luật Doanh nghiệp
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 4 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Cổ tức là khoản lợi nhuận sau thuế được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền hoặc bằng tài sản khác.”;

3.4 Quy định chi tiết về giá thị trường của phần vốn góp hoặc cổ phần

Luật phân loại cụ thể:
  • Đối với cổ phiếu niêm yết: giá thị trường là giá giao dịch bình quân trong 30 ngày gần nhất, hoặc giá thỏa thuận, hoặc giá do tổ chức thẩm định giá xác định.
  • Đối với cổ phần không niêm yết: giá thị trường là giá giao dịch gần nhất, hoặc giá thỏa thuận, hoặc giá do tổ chức thẩm định xác lập.
Quy định này tăng tính minh bạch và tạo cơ sở pháp lý rõ ràng hơn cho các giao dịch vốn trong doanh nghiệp.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Luật Doanh nghiệp
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 14 như sau:
“14. Giá thị trường của phần vốn góp hoặc cổ phần là:
a) Giá giao dịch bình quân trong vòng 30 ngày liền kề trước ngày xác định giá hoặc giá thỏa thuận giữa người bán và người mua hoặc giá do một tổ chức thẩm định giá xác định đối với cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán;
b) Giá giao dịch trên thị trường tại thời điểm liền kề trước đó hoặc giá thỏa thuận giữa người bán và người mua hoặc giá do một tổ chức thẩm định giá xác định đối với phần vốn góp hoặc cổ phần không thuộc điểm a khoản này.”;

3.5 Bổ sung hành vi “kê khai giả mạo” vào danh sách nghiêm cấm

Luật mới bổ sung hành vi kê khai giả mạo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và đăng ký thay đổi nội dung doanh nghiệp vào nhóm hành vi bị nghiêm cấm. Đây là biện pháp pháp lý nhằm hạn chế gian lận và đảm bảo tính chính xác trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 và khoản 5 Điều 16 như sau:
“4. Kê khai giả mạo, kê khai không trung thực, kê khai không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và nội dung hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.

3.6 Siết chặt quy định về góp vốn điều lệ và xử lý vi phạm

Luật quy định rõ: hành vi kê khai khống vốn điều lệ là không góp đủ vốn như đã đăng ký mà không đăng ký điều chỉnh, hoặc cố ý định giá sai giá trị tài sản góp vốn. Doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ góp vốn đúng và điều chỉnh đăng ký khi cần, nếu không sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 và khoản 5 Điều 16 như sau:
5. Kê khai khống vốn điều lệ thông qua hành vi không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký mà không thực hiện đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ theo quy định của pháp luật; cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.”.

3.7 Thay đổi điều kiện phát hành trái phiếu riêng lẻ

Đối với công ty cổ phần không phải công ty đại chúng, tổng nợ phải trả (bao gồm cả giá trị trái phiếu dự kiến phát hành) không được vượt quá 05 lần vốn chủ sở hữu theo báo cáo tài chính đã kiểm toán gần nhất. Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ được áp dụng cho doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp bất động sản, tổ chức tín dụng, bảo hiểm và chứng khoán.
19. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 128 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:
“b) Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp tham gia mua, giao dịch, chuyển nhượng trái phiếu riêng lẻ thực hiện theo quy định pháp luật về chứng khoán.”;
b) Bổ sung điểm c1 vào sau điểm c khoản 3 như sau:
“c1) Có nợ phải trả (bao gồm giá trị trái phiếu dự kiến phát hành) không vượt quá 05 lần vốn chủ sở hữu của tổ chức phát hành theo báo cáo tài chính năm liền kề trước năm phát hành được kiểm toán; trừ tổ chức phát hành là doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp phát hành trái phiếu để thực hiện dự án bất động sản, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan;”.

3.8 Tăng quyền của cổ đông trong triệu tập Đại hội đồng cổ đông

Với công ty cổ phần không có Ban kiểm soát, nếu Hội đồng quản trị không triệu tập họp theo quy định, thì cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 5% cổ phần phổ thông trở lên có quyền tự đại diện triệu tập Đại hội đồng cổ đông. Các chi phí hợp lý để tổ chức sẽ do công ty hoàn trả.
20. Bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 Điều 140 như sau:
“4a. Đối với công ty có cơ cấu tổ chức quản lý theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 137, trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại khoản 2 Điều này thì trong thời hạn 30 ngày tiếp theo, cổ đông hoặc nhóm cổ đông theo quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật này có quyền đại diện công ty triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này. Chi phí hợp lý cho việc triệu tập và tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông sẽ được công ty hoàn lại.”.

3.9 Cập nhật giấy tờ pháp lý của cá nhân

Danh mục giấy tờ pháp lý được mở rộng bao gồm cả “thẻ căn cước” (ngoài CCCD, CMND, hộ chiếu…), phù hợp với các quy định mới trong hệ thống quản lý định danh và dân cư điện tử.
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 16 như sau:
“16. Giấy tờ pháp lý của cá nhân là một trong các loại giấy tờ sau đây: thẻ Căn cước, thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu, giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác.”;

3.10 Làm rõ trách nhiệm của cơ quan nhà nước và cơ chế chuyển tiếp thông tin

  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức Phòng đăng ký kinh doanh – Sở Tài chính và ban hành quy trình kiểm tra nội dung đăng ký trên địa bàn.
  • Các cơ quan cấp phép khác có nghĩa vụ chia sẻ dữ liệu với hệ thống đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
c) Bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 như sau:
“4a. Trường hợp doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo luật quản lý ngành, lĩnh vực thì cơ quan cấp đăng ký có trách nhiệm tích hợp, chia sẻ, cập nhật thông tin về đăng ký, thành lập doanh nghiệp với Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.”.
  • Việc phối hợp thông tin được mở rộng đến tình trạng hoạt động và pháp lý của doanh nghiệp.
  • Với các đợt phát hành trái phiếu riêng lẻ đã gửi thông tin trước thời điểm luật có hiệu lực, doanh nghiệp tiếp tục áp dụng theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và Luật sửa đổi 2022.

4. Cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp từ Luật mới

4.1. Cơ hội

Môi trường kinh doanh minh bạch hơn
  • Tăng cường niềm tin của nhà đầu tư và đối tác
  • Cải thiện khả năng tiếp cận vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế
  • Nâng cao uy tín thương hiệu doanh nghiệp
Mở rộng cơ hội khởi nghiệp
  • Cán bộ, công chức được tham gia hoạt động khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ
  • Khuyến khích đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số
Cải thiện quản trị doanh nghiệp
  • Quy định rõ ràng hơn về quyền và nghĩa vụ
  • Tăng cường bảo vệ quyền lợi cổ đông thiểu số

4.2. Thách thức

Chi phí tuân thủ pháp luật tăng
  • Đầu tư vào hệ thống quản lý thông tin
  • Tăng cường nhân sự pháp chế và tuân thủ
  • Chi phí tư vấn pháp lý để cập nhật quy định mới
Yêu cầu minh bạch thông tin cao hơn
  • Công bố thông tin chủ sở hữu hưởng lợi
  • Quản lý và cập nhật thông tin liên tục
  • Rủi ro vi phạm quy định nếu không tuân thủ đúng
Thách thức về quản trị
  • Cần đào tạo lại đội ngũ quản lý
  • Điều chỉnh quy trình nội bộ
  • Rà soát và cập nhật điều lệ công ty

5. Gợi ý doanh nghiệp cần làm gì để thích ứng hiệu quả

5.1. Rà soát và cập nhật hồ sơ pháp lý

Ngay lập tức (tháng 7/2025):
  • Rà soát điều lệ công ty để phù hợp với quy định mới
  • Chuẩn bị thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi (nếu có)
  • Kiểm tra tính hợp lệ của người đại diện pháp luật theo tiêu chí mới
Trong 3 tháng tới:
  • Đối với doanh nghiệp được đăng ký thành lập trước thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bổ sung thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có) được thực hiện đồng thời tại thời điểm doanh nghiệp thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp gần nhất
  • Cập nhật hồ sơ đăng ký kinh doanh theo quy định mới

5.2. Xây dựng hệ thống quản trị tuân thủ

Thiết lập quy trình quản lý thông tin:
  • Xây dựng cơ sở dữ liệu về cổ đông, thành viên
  • Thiết lập quy trình cập nhật thông tin thường xuyên
  • Đào tạo nhân viên về các quy định mới
Tăng cường bộ phận pháp chế:
  • Bổ sung nhân sự có chuyên môn về pháp luật doanh nghiệp
  • Thiết lập quy trình giám sát tuân thủ pháp luật
  • Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm về các thay đổi pháp lý

5.3. Chuẩn bị cho việc phát hành trái phiếu

Nếu có kế hoạch phát hành trái phiếu:
  • Tính toán lại tỷ lệ nợ phải trả so với vốn chủ sở hữu
  • Đánh giá khả năng tài chính theo tiêu chí mới
  • Chuẩn bị hồ sơ tài chính được kiểm toán

5.4. Nâng cao năng lực quản trị

Đào tạo ban lãnh đạo:
  • Tổ chức các khóa đào tạo về luật doanh nghiệp mới nhất
  • Nâng cao hiểu biết về trách nhiệm pháp lý
  • Cập nhật kiến thức về quản trị doanh nghiệp hiện đại
Hoàn thiện cấu trúc tổ chức:
  • Rà soát cơ cấu tổ chức theo quy định mới
  • Phân định rõ trách nhiệm của từng cấp quản lý
  • Thiết lập cơ chế kiểm tra, giám sát nội bộ

5.5. Xây dựng kế hoạch truyền thông

Đối với cổ đông và nhà đầu tư:
  • Công bố minh bạch về việc tuân thủ luật mới
  • Giải thích các tác động tích cực từ việc tuân thủ
  • Tăng cường báo cáo định kỳ về hoạt động quản trị
Đối với khách hàng và đối tác:
  • Khẳng định cam kết tuân thủ pháp luật
  • Nâng cao hình ảnh doanh nghiệp minh bạch, đáng tin cậy

5.6. Tận dụng cơ hội từ quy định mới

tan_dung_co_hoi_tu_quy_dinh_moi
Tận dụng cơ hội từ quy định mới
Đối với doanh nghiệp công nghệ:
  • Tận dụng chính sách mở cho cán bộ, công chức tham gia khởi nghiệp
  • Phát triển các dự án đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số
Đối với doanh nghiệp muốn mở rộng:
  • Chuẩn bị kế hoạch tăng vốn phù hợp với quy định mới
  • Xây dựng chiến lược phát triển bền vững

Kết luận

Luật doanh nghiệp mới nhất không chỉ là bước tiến quan trọng trong việc hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, mà còn mở ra cơ hội lớn để doanh nghiệp nâng cao năng lực quản trị, minh bạch hóa thông tin và tăng tính cạnh tranh trong môi trường hội nhập. Việc chủ động thích ứng với các quy định mới sẽ giúp doanh nghiệp giảm rủi ro pháp lý, tối ưu vận hành và phát triển bền vững trong bối cảnh chuyển đổi số và yêu cầu tuân thủ ngày càng cao. Hãy liên hệ Thành lập công ty giá rẻ ngay để được tư vấn miễn phí nhé.
Tác giả: Hoàng Phúc

Viết bình luận

Ảnh đại diện
Tối đa: 1500 ký tự

Bình luận (0)

Các bài viết liên quan