1. Sáp nhập tỉnh là gì? Vì sao phải sáp nhập?
1.1 Khái niệm sáp nhập đơn vị hành chính cấp tỉnh
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.Hội đồng nhân dân làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số. Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương hoạt động theo chế độ tập thể Ủy ban nhân dân kết hợp với đề cao trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.2. Tổ chức chính quyền địa phương tinh, gọn, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản trị địa phương chuyên nghiệp, hiện đại, minh bạch, bảo đảm trách nhiệm giải trình gắn với cơ chế kiểm soát quyền lực.3. Bảo đảm quyền con người, quyền công dân; phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhân dân.4. Bảo đảm nền hành chính thống nhất, thông suốt, liên tục.5. Những công việc thuộc thẩm quyền của chính quyền địa phương phải do địa phương quyết định, địa phương tổ chức thực hiện và tự chịu trách nhiệm.
- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật
- Phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia
- Bảo đảm yếu tố truyền thống lịch sử, văn hóa
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
1.2 Lý do đề xuất sáp nhập

- Giảm từ 63 xuống 34 tỉnh, thành phố (giảm 46%)
- Bỏ cấp huyện, chỉ còn 2 cấp: tỉnh và xã
- Giảm số lượng cán bộ, công chức hành chính
- Tạo ra các đơn vị có quy mô phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế
- Tăng cường năng lực điều hành kinh tế - xã hội
- Tối ưu hóa việc phân bổ và sử dụng nguồn lực
- Theo Bộ Nội vụ, tiết kiệm khoảng 15.000-20.000 tỷ đồng/năm từ ngân sách nhà nước
- Giảm chi phí vận hành bộ máy hành chính
- Tối ưu hóa đầu tư hạ tầng và dịch vụ công
2. Căn cứ pháp lý và tiêu chí sáp nhập mới
2.1 Căn cứ pháp lý
- Nghị quyết số 60-NQ/TW ngày 12/4/2025 của Hội nghị lần thứ 11 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII: Định hướng tổ chức chính quyền địa phương theo mô hình 2 cấp (cấp tỉnh và cấp xã), kết thúc hoạt động của cấp huyện từ 01/7/2025, đồng thời xác định rõ số lượng đơn vị hành chính cấp tỉnh sau sáp nhập là 34 (28 tỉnh và 6 thành phố trực thuộc Trung ương). Nghị quyết cũng yêu cầu giảm mạnh số lượng đơn vị hành chính cấp xã, tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và phục vụ nhân dân
- Kết luận số 127-KL/TW ngày 28/2/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư: Yêu cầu các cấp ủy, tổ chức đảng tập trung xây dựng đề án sáp nhập đơn vị hành chính cấp tỉnh, không tổ chức cấp huyện, tiếp tục sáp nhập cấp xã; đồng thời, sắp xếp, tinh gọn các cơ quan Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị-xã hội, các hội quần chúng ở các cấp. Quá trình sắp xếp phải đảm bảo hoạt động thường xuyên, liên tục, không làm gián đoạn các hoạt động của Đảng, Nhà nước, doanh nghiệp và người dân.
- Nghị quyết số 76/2025/UBTVQH15 ngày 15/4/2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội: Quy định cụ thể về việc sắp xếp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị hành chính cấp xã trong năm 2025. Việc sắp xếp nhằm giảm số lượng, tăng quy mô đơn vị hành chính, mở rộng không gian phát triển, phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của địa phương. Nghị quyết cũng nhấn mạnh nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, tuân thủ Hiến pháp, Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các quy định liên quan.
- Nghị quyết của Quốc hội ngày 12/6/2025: Chính thức thông qua phương án sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh với tỷ lệ 461/465 đại biểu tán thành, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc triển khai trên toàn quốc.
2.2 Tiêu chí sáp nhập theo quy định hiện hành
Điều 1. Tiêu chuẩn của tỉnh1. Quy mô dân số:a) Tỉnh miền núi, vùng cao từ 900.000 người trở lên;b) Tỉnh không thuộc điểm a khoản này từ 1.400.000 người trở lên.2. Diện tích tự nhiên:a) Tỉnh miền núi, vùng cao từ 8.000 km(2) trở lên;b) Tỉnh không thuộc điểm a khoản này từ 5.000 km(2) trở lên.3. Số đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc có từ 11 đơn vị trở lên, trong đó có ít nhất 01 thành phố hoặc 01 thị xã....Điều 4. Tiêu chuẩn của thành phố trực thuộc trung ương1. Quy mô dân số từ 1.500.000 người trở lên.2. Diện tích tự nhiên từ 1.500 km(2) trở lên.3. Đơn vị hành chính trực thuộc:a) Số đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc có từ 11 đơn vị trở lên;b) Tỷ lệ số quận trên tổng số đơn vị hành chính cấp huyện từ 60% trở lên.
2.1.1 Đối với tỉnh:
- Diện tích tự nhiên:
- Tỉnh miền núi, vùng cao: ≥ 8.000 km²
- Tỉnh khác: ≥ 5.000 km²
- Quy mô dân số:
- Tỉnh miền núi, vùng cao: ≥ 900.000 người
- Tỉnh khác: ≥ 1.400.000 người
- Số đơn vị hành chính cấp huyện: ≥ 9 đơn vị
2.1.2 Đối với thành phố trực thuộc TW:
- Diện tích tự nhiên: ≥ 1.500 km²
- Quy mô dân số: ≥ 1.000.000 người
- Tỷ lệ đơn vị đô thị cấp huyện: ≥ 60% (có ít nhất 2 quận)
3. Danh sách các tỉnh sáp nhập năm 2025
3.1 Các đơn vị hành chính cấp tỉnh không thực hiện sáp nhập
- Thành phố Hà Nội
- Thành phố Huế
- Tỉnh Lai Châu
- Tỉnh Điện Biên
- Tỉnh Sơn La
- Tỉnh Lạng Sơn
- Tỉnh Quảng Ninh
- Tỉnh Thanh Hóa
- Tỉnh Nghệ An
- Tỉnh Hà Tĩnh
- Tỉnh Cao Bằng
3.2 Bảng chi tiết các tỉnh sáp nhập
STT | Các tỉnh sáp nhập | Tên đơn vị mới | Diện tích (km²) | Điểm mạnh sau sáp nhập | Doanh nghiệp mạnh | Ngành nghề chủ đạo | Trung tâm hành chính |
1 | Hà Giang + Tuyên Quang | Tuyên Quang | 13795.5 | Vùng biên giới, du lịch sinh thái, khoáng sản | Công ty Than Hà Lầm, Tập đoàn Dược Hậu Giang, Supe Lâm Thao | Khai thác khoáng sản, du lịch, nông lâm nghiệp | Tuyên Quang |
2 | Yên Bái + Lào Cai | Lào Cai | 13256.92 | Cửa khẩu quốc tế, du lịch Sa Pa, thủy điện | Công ty Lào Cai Steel, Tập đoàn TH, EVNGENCO 1 | Thép, nông nghiệp sạch, thủy điện | Yên Bái |
3 | Bắc Kạn + Thái Nguyên | Thái Nguyên | 8375.21 | Trung tâm công nghiệp, trà chè đặc sản | Samsung, Canon, Tập đoàn TNG, Honda Việt Nam | Điện tử, cơ khí, chế biến chè | Thái Nguyên |
4 | Vĩnh Phúc + Hòa Bình + Phú Thọ | Phú Thọ | 9361.38 | Đất tổ, công nghiệp đa dạng, thủy điện | Piaggio Việt Nam, Tập đoàn Hòa Phát, Sông Đà Corporation | Cơ khí chế tạo, xây dựng, thủy điện | Phú Thọ |
5 | Bắc Giang + Bắc Ninh | Bắc Ninh | 4718.6 | Trung tâm công nghiệp công nghệ cao | Samsung, Foxconn, Canon, Brother, Yamaha | Điện tử, viễn thông, cơ khí chính xác | Bắc Giang |
6 | Thái Bình + Hưng Yên | Hưng Yên | 2514.81 | Nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ | Tập đoàn TH, Ajinomoto, Acecook Việt Nam | Chế biến thực phẩm, nông nghiệp | Hưng Yên |
7 | Hải Dương + Hải Phòng | Hải Phòng | 3194.72 | Cảng biển lớn nhất miền Bắc, công nghiệp nặng | VSIP, Tập đoàn Doji, Công ty Gang thép Thái Nguyên | Cảng biển, logistics, công nghiệp nặng | TP. Hải Phòng |
8 | Hà Nam + Nam Định + Ninh Bình | Ninh Bình | 3942.62 | Du lịch Tràng An, dệt may, cơ khí | Tập đoàn Đức Giang, Công ty May 10, Ninh Bình Tourist | Dệt may, du lịch, cơ khí | Ninh Bình |
9 | Quảng Bình + Quảng Trị | Quảng Trị | 12700 | Cửa khẩu Lao Bảo, năng lượng tái tạo | Công ty Điện lực Quảng Trị, Tập đoàn Phong Phú, Huế Brewery | Năng lượng, dệt may, bia rượu | Quảng Bình |
10 | Quảng Nam + Đà Nẵng | Đà Nẵng | 11859.59 | Trung tâm kinh tế miền Trung, du lịch quốc tế | Vingroup, Sun Group, SHB, Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai | Du lịch, dịch vụ, công nghệ | TP. Đà Nẵng |
11 | Kon Tum + Quảng Ngãi | Quảng Ngãi | 14832.55 | Cảng Dung Quất, luyện hóa dầu, thủy điện | Tập đoàn Dầu khí VN, Formosa, EVN | Hóa dầu, luyện kim, thủy điện | Quảng Ngãi |
12 | Bình Định + Gia Lai | Gia Lai | 21576.53 | Cảng Quy Nhơn, cà phê, thủy sản | Tập đoàn Trung Nguyên, Công ty Thủy sản Quy Nhơn, HAGL | Cà phê, thủy sản, nông nghiệp | Bình Định |
13 | Ninh Thuận + Khánh Hòa | Khánh Hòa | 8555.86 | Du lịch biển Nha Trang, tôm càng xanh | Vinpearl, TTC, Tập đoàn Lotte, Khatoco | Du lịch, thủy sản, công nghiệp nhẹ | Khánh Hòa |
14 | Đắk Nông + Bình Thuận + Lâm Đồng | Lâm Đồng | 24233.07 | Du lịch Đà Lạt, nông sản cao nguyên, biển | Dalat Hasfarm, Vina T&T, Domesco, Công ty Du lịch Đà Lạt | Nông nghiệp, du lịch, dệt may | Lâm Đồng |
15 | Phú Yên + Đắk Lắk | Đắk Lắk | 18096.4 | Thủ phủ cà phê, thủy sản biển | Nestlé, Tập đoàn Trung Nguyên, Công ty Thủy sản Tuy Hòa | Cà phê, thủy sản, chế biến nông sản | Đắk Lắk |
16 | Bà Rịa-Vũng Tàu + Bình Dương + TP.HCM | TP Hồ Chí Minh | 6772.59 | Trung tâm kinh tế lớn nhất, cảng quốc tế | Vingroup, Vietcombank, Hòa Phát, FPT, Petrolimex | Tài chính, công nghệ, dầu khí | TP. Hồ Chí Minh |
17 | Bình Phước + Đồng Nai | Đồng Nai | 12737.18 | Cảng Cái Mép, công nghiệp chế biến | Tập đoàn Đồng Tâm, Công ty Pouchen, Dong Nai Port | Cảng biển, da giày, công nghiệp | Đồng Nai |
18 | Long An + Tây Ninh | Tây Ninh | 8536.44 | Cửa khẩu Mộc Bài, nông sản xuất khẩu | Tập đoàn Lotte, Công ty Chăn nuôi CP, Kinh Đô Corporation | Chăn nuôi, thực phẩm, logistics | Long An |
19 | Sóc Trăng + Hậu Giang + Cần Thơ | Cần Thơ | 6360.83 | Trung tâm ĐBSCL, cảng sông, gạo xuất khẩu | Tập đoàn Loc Troi, Vinamilk, CJ Vina Agri, Công ty Phân bón Cà Mau | Nông nghiệp, chế biến thực phẩm | TP. Cần Thơ |
20 | Bến Tre + Trà Vinh + Vĩnh Long | Vĩnh Long | 6296.2 | Dừa, thủy sản nước ngọt, du lịch sông nước | Công ty Coco Ben Tre, Tập đoàn Bibica, Sao Ta Foods | Chế biến dừa, thực phẩm | Vĩnh Long |
21 | Tiền Giang + Đồng Tháp | Đồng Tháp | 5938.64 | Lúa gạo chất lượng cao, hoa kiểng | Tập đoàn Loc Troi, Công ty Gạo Tám Xoan, Sao Ta Foods | Nông nghiệp, chế biến gạo | Tiền Giang |
22 | Bạc Liêu + Cà Mau | Cà Mau | 7942.39 | Điện gió, khí đốt, tôm rừng | PetroVietnam, Tập đoàn Điện lực VN, Công ty Thủy sản Cà Mau | Năng lượng, thủy sản | Cà Mau |
23 | Kiên Giang + An Giang | An Giang | 9888.91 | Cửa khẩu Tiền Giang, gạo ST25, Phú Quốc | Tập đoàn Loc Troi, Sun Group, Công ty Lương thực Kiên Giang | Nông nghiệp, du lịch | Kiên Giang |
4. Phân tích xu hướng sáp nhập theo vùng miền
4.1 Miền núi phía Bắc
- Tuyên Quang (Hà Giang + Tuyên Quang): Tận dụng lợi thế biên giới, du lịch
- Lào Cai (Yên Bái + Lào Cai): Phát huy thế mạnh cửa khẩu, thủy điện
- Thái Nguyên (Bắc Kạn + Thái Nguyên): Kết hợp công nghiệp và nông nghiệp
4.2 Miền Trung và Tây Nguyên
- Quảng Trị (Quảng Bình + Quảng Trị): Tận dụng cửa khẩu Lao Bảo
- Đà Nẵng (Quảng Nam + Đà Nẵng): Tạo đô thị trung tâm miền Trung
- Gia Lai (Bình Định + Gia Lai): Kết hợp cảng biển và nông sản cao nguyên
4.3 Đồng bằng sông Cửu Long
- Cần Thơ (Sóc Trăng + Hậu Giang + Cần Thơ): Trung tâm ĐBSCL
- Vĩnh Long (Bến Tre + Trà Vinh + Vĩnh Long): Chuyên về nông sản đặc thù
- An Giang (Kiên Giang + An Giang): Kết hợp du lịch và nông nghiệp
5. Tác động của việc sáp nhập tỉnh đến doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh

5.1 Cơ hội
- Doanh nghiệp có thể hoạt động trên phạm vi địa lý rộng lớn hơn
- Giảm các rào cản hành chính giữa các vùng
- Tạo thị trường thống nhất với quy mô lớn hơn
- Kết hợp thế mạnh của các vùng trong cùng tỉnh
- Chuỗi cung ứng ngắn hơn, chi phí logistics giảm
- Chia sẻ hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
- Tỉnh mới có quy mô lớn hơn, thu hút đầu tư FDI dễ dàng hơn
- Tăng cường hợp tác liên vùng trong cùng tỉnh
- Phát triển các ngành nghề bổ trợ cho nhau
5.2 Thách thức
- Doanh nghiệp phải làm quen với thủ tục hành chính mới
- Thay đổi địa chỉ, giấy tờ pháp lý
- Điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp với quy mô mới
- Thị trường rộng lớn hơn nhưng cạnh tranh cũng khốc liệt hơn
- Doanh nghiệp nhỏ có thể gặp khó khăn trong việc mở rộng
- Cần đầu tư nhiều hơn để duy trì vị thế
- Có thể xảy ra gián đoạn dịch vụ công trong thời gian đầu
- Nhân sự thay đổi, ảnh hưởng đến mối quan hệ kinh doanh
- Chi phí phát sinh từ việc thích ứng với hệ thống mới
5.3 Những mặt tích cực
- Thủ tục hành chính đơn giản hơn
- Giảm chi phí di chuyển và giao dịch
- Tiết kiệm thời gian làm việc với cơ quan nhà nước
- Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp thống nhất và hiệu quả hơn
- Đầu tư hạ tầng tập trung, quy mô lớn
- Môi trường đầu tư minh bạch, ổn định hơn
- Kết hợp các lợi thế tự nhiên để phát triển kinh tế xanh
- Bảo vệ môi trường hiệu quả hơn nhờ quản lý thống nhất
- Phát triển du lịch liên vùng, tăng giá trị chuỗi dịch vụ
5.4 Những lo ngại về bản sắc văn hóa, địa phương
- Lo ngại văn hóa đặc trưng của từng địa phương bị mai một
- Ngôn ngữ, phương ngữ địa phương có thể bị ảnh hưởng
- Các lễ hội truyền thống có thể bị gộp chung hoặc đơn giản hóa
- Doanh nghiệp nhỏ, thủ công truyền thống có thể bị lép vế
- Sản phẩm đặc trưng địa phương có thể bị "pha loãng" thương hiệu
- Lao động địa phương cần thời gian để thích ứng với yêu cầu mới
- Tên gọi truyền thống của một số địa phương không còn xuất hiện
- Lịch sử, truyền thống địa phương cần được ghi nhận và bảo tồn
- Cần có chính sách đặc biệt để duy trì và phát huy bản sắc văn hóa
- Xây dựng chính sách bảo tồn và phát huy văn hóa đặc trưng
- Duy trì các thương hiệu địa phương có giá trị
- Phát triển du lịch văn hóa để gìn giữ bản sắc
- Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và nghề truyền thống chuyển đổi phù hợp