Giới thiệu
Với sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử, nhiều cá nhân đang quan tâm đến việc kinh doanh online. Câu hỏi bán hàng online có cần đăng ký kinh doanh không trở thành mối băn khoăn của nhiều người. Bài viết này sẽ giải đáp chi tiết về quy định pháp luật mới nhất năm 2025.
1. Bán hàng online là gì?
1.1 Bán hàng online là gì?
Bán hàng online là hình thức kinh doanh thông qua các nền tảng số. Theo quy định tại
Điều 3 Luật Giao dịch điện tử 2023, đây là một dạng giao dịch điện tử được pháp luật công nhận.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
3. Môi trường điện tử là môi trường mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin.
Livestream: Bán hàng trực tiếp qua video trực tuyến trên Facebook, TikTok, YouTube
Sàn thương mại điện tử: Shopee, Lazada, Tiki, Sendo
Mạng xã hội: Facebook, Instagram, Zalo
Website: Trang web bán hàng riêng của cá nhân/doanh nghiệp
Theo pháp luật hiện hành, mọi hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận trên các nền tảng số đều được xem là hoạt động kinh doanh.
2 1 Phân biệt cá nhân kinh doanh nhỏ lẻ và hộ kinh doanh online
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, một số từ ngữ được hiểu như sau:
1. Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại.
Như vậy, cá nhân kinh doanh nhỏ lẻ: Bán hàng không thường xuyên, thu nhập không ổn định, không thuê lao động, không có địa điểm kinh doanh cố định.
Hộ kinh doanh online: Được thành lập bởi một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản đối với hoạt động kinh doanh.
2. Bán hàng online có cần đăng ký kinh doanh không?
2.1 Bán hàng online có cần đăng ký kinh doanh không?
Theo khoản 1 Điều 55
Nghị định 52/2013/NĐ-CP, thương nhân, tổ chức thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử phải đăng ký với Bộ Công Thương sau khi hoàn thiện website và trước khi cung cấp dịch vụ.
Điều 55. Thủ tục đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
1. Thương nhân, tổ chức tiến hành đăng ký trực tuyến với Bộ Công Thương về việc thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử sau khi website đã được hoàn thiện với đầy đủ cấu trúc, tính năng và thông tin theo đề án cung cấp dịch vụ, đã hoạt động tại địa chỉ tên miền được đăng ký và trước khi chính thức cung cấp dịch vụ đến người dùng.
Tuy nhiên, cá nhân bán hàng online qua mạng xã hội, nền tảng trung gian như Shopee, Tiktok Shop… không bắt buộc phải đăng ký kinh doanh với Bộ Công Thương, vì không thiết lập website thương mại điện tử độc lập.
Việc thông báo website thương mại điện tử chỉ áp dụng với thương nhân, tổ chức đã có đăng ký kinh doanh và hoạt động trên nền tảng website do chính họ xây dựng.
Như vậy, việc thông báo với Bộ Công Thương khác hoàn toàn với đăng ký kinh doanh, và không phải là căn cứ để xác định cá nhân có phải đăng ký kinh doanh hay không.
2.2 Các trường hợp không cần đăng ký kinh doanh
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, một số từ ngữ được hiểu như sau:
Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây:
a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;
b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;
c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;
d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;
đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;
e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.
Kinh doanh nhỏ lẻ, không thường xuyên, doanh thu thấp, không thuê lao động, không tạo thu nhập chính (vd: bán handmade lẻ tẻ).
Trường hợp này được quy định tại Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, bán hàng rong, bán quà vặt, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, dịch vụ nhỏ, thu nhập thấp (ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố quy định nghĩa “thu nhập thấp” cụ thể).
2.3 Các trường hợp bắt buộc đăng ký kinh doanh
Các trường hợp bắt buộc đăng ký kinh doanh - Bán hàng online có cần đăng ký kinh doanh không?
Hoạt động thường xuyên, liên tục: có tần suất bán hàng định kỳ (không mang tính thời vụ hay ngắn hạn).
Có địa điểm kinh doanh rõ ràng: dù là tại nhà riêng hoặc thuê mặt bằng.
Có doanh thu ổn định: kinh doanh tạo ra nguồn thu chính, có đơn hàng đều đặn.
Có sử dụng lao động: thuê người làm việc thường xuyên, kể cả không ký hợp đồng.
Tự lập website thương mại điện tử: xây dựng website riêng để bán hàng. Trong trường hợp này còn phải thông báo với Bộ Công Thương theo Điều 55 Nghị định 52/2013/NĐ-CP.
3. Nếu không đăng ký kinh doanh có bị xử phạt không?
Cá nhân bán hàng online không thực hiện đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp thuộc diện bắt buộc sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 62
Nghị định 122/2021/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 17/2023/NĐ-CP. Cụ thể, tại điểm c khoản 1 Điều 62, quy định:
Điều 62. Vi phạm về đăng ký hộ kinh doanh
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cá nhân, các thành viên hộ gia đình đăng ký kinh doanh nhiều hơn một hộ kinh doanh;
b) Không được quyền thành lập hộ kinh doanh nhưng vẫn thành lập hộ kinh doanh;
c) Không đăng ký thành lập hộ kinh doanh trong những trường hợp phải đăng ký theo quy định;
d) Không đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
Đồng thời, khoản 3 điều này cũng nêu rõ biện pháp xử lý bổ sung:
Điều 62. Vi phạm về đăng ký hộ kinh doanh
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đăng ký thành lập hộ kinh doanh theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
b) Buộc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp chưa đăng ký đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Như vậy, cá nhân kinh doanh online nếu có hoạt động thường xuyên, doanh thu ổn định, có thuê lao động hoặc có địa điểm kinh doanh mà không đăng ký hộ kinh doanh sẽ bị xử phạt từ 5 triệu đến 10 triệu đồng và buộc phải đăng ký kinh doanh theo quy định hiện hành.
4. Các hình thức đăng ký kinh doanh phổ biến cho bán hàng online
Tùy theo quy mô hoạt động, mô hình bán hàng online có thể lựa chọn một trong hai hình thức đăng ký kinh doanh phổ biến: đăng ký hộ kinh doanh cá thể hoặc thành lập công ty. Mỗi hình thức có những đặc điểm riêng về quản lý, thuế và nghĩa vụ pháp lý.
4.1. Bán hàng online với quy mô nhỏ lẻ
Đối với cá nhân kinh doanh nhỏ lẻ, mang tính chất tự phát, không thuê lao động, không có địa điểm kinh doanh cố định và không tạo thu nhập thường xuyên, pháp luật hiện hành không bắt buộc phải đăng ký kinh doanh.
Tuy nhiên, nếu hoạt động kéo dài và có dấu hiệu kinh doanh chuyên nghiệp, cá nhân có thể bị xử phạt hành chính vì vi phạm quy định tại Điều 62 Nghị định 122/2021/NĐ-CP. Do đó, việc chủ động lựa chọn một hình thức đăng ký phù hợp sẽ giúp hạn chế rủi ro pháp lý trong quá trình vận hành.
4.2. Đăng ký hộ kinh doanh cá thể để bán hàng online
Hộ kinh doanh cá thể là lựa chọn phổ biến đối với cá nhân hoặc nhóm người bán hàng online có quy mô nhỏ, ít nhân sự, không có chi nhánh và hoạt động ổn định.
Ưu điểm:
Thủ tục đăng ký đơn giản, chi phí thấp.
Phù hợp với mô hình kinh doanh cá nhân, hộ gia đình.
Được cơ quan thuế quản lý theo hình thức thuế khoán hoặc kê khai theo doanh thu ước tính.
Nhược điểm:
Không có tư cách pháp nhân.
Không được xuất hóa đơn giá trị gia tăng.
Không phù hợp nếu có kế hoạch mở rộng chi nhánh hoặc gọi vốn.
4.3. Thành lập công ty để bán hàng online
Khi hoạt động bán hàng online có quy mô lớn, có nhu cầu mở rộng thị trường, xuất hóa đơn cho khách hàng hoặc vận hành chuyên nghiệp qua website, sàn thương mại điện tử, việc thành lập công ty là lựa chọn phù hợp.
Ưu điểm:
Có thể xuất hóa đơn VAT cho khách hàng.
Tính thuế dựa trên hóa đơn đầu vào – đầu ra.
Dễ dàng mở rộng mô hình, thành lập chi nhánh, hợp tác đầu tư.
Nhược điểm:
Phải khai báo thuế định kỳ, lập báo cáo tài chính hằng năm.
Chịu sự quản lý chặt chẽ từ cơ quan thuế và các cơ quan chức năng.
Chi phí duy trì kế toán, chữ ký số, phần mềm hóa đơn cao hơn hộ kinh doanh.
5. Các mã ngành nghề đăng ký kinh doanh online
Các mã ngành nghề đăng ký kinh doanh online
Khi đăng ký kinh doanh bán hàng online, dù là hộ kinh doanh cá thể hay thành lập công ty, bạn cần lựa chọn đúng mã ngành theo hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. Đối với mô hình bán hàng qua mạng, cần đăng ký ít nhất hai mã ngành chính thức, theo quy định của Quyết định 27/2018/QĐ-TTg.
5.1. Mã ngành 4791 – bán lẻ theo yêu cầu đặt hàng qua bưu điện hoặc internet
Đây là mã ngành bắt buộc đối với mọi hình thức kinh doanh online, gồm:
Bán hàng qua sàn thương mại điện tử như Shopee, Lazada, Tiki.
Bán hàng qua website, mạng xã hội (Facebook, TikTok Shop).
Đấu giá qua mạng, livestream, tivi, báo chí, điện thoại.
Nhận đơn đặt hàng và giao hàng qua bưu điện hoặc dịch vụ giao hàng.
Mã ngành này thể hiện rõ tính chất bán hàng không trực tiếp, chủ yếu dựa vào các nền tảng điện tử.
5.2. Mã ngành 4799 – bán lẻ hình thức khác chưa được phân vào đâu
Áp dụng cho các mô hình bán hàng đa kênh như:
Bán trực tiếp đến tay người tiêu dùng tại địa điểm tạm thời.
Giao hàng tận nơi qua dịch vụ trung gian.
Đại lý bán lẻ, cộng tác viên online không có kho hàng riêng.
Mã ngành này thường được đăng ký bổ sung nhằm mở rộng phạm vi hoạt động và tránh ràng buộc trong quá trình triển khai mô hình bán hàng linh hoạt.
5.3. Mã ngành bổ sung theo mặt hàng cụ thể
Ngoài hai mã ngành bắt buộc trên, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh cần đăng ký thêm mã ngành tương ứng với từng nhóm hàng hóa kinh doanh, ví dụ:
Mã ngành 4649 – bán buôn đồ dùng khác cho gia đình: áp dụng nếu kinh doanh quần áo, mỹ phẩm, nước hoa, phụ kiện.
Mã ngành 4641 – bán buôn vải, hàng may sẵn, giày dép: sử dụng khi buôn bán giày dép, túi xách, balo, vải vóc.
Việc đăng ký đúng mã ngành không chỉ đảm bảo hợp lệ về pháp lý, mà còn tạo thuận lợi khi làm việc với cơ quan thuế, đăng ký hóa đơn điện tử, hoặc xuất hóa đơn theo yêu cầu của khách hàng.
6. Một số câu hỏi thường gặp
6.1 Bán hàng online qua Shopee/Facebook có cần đăng ký không?
Nếu bán thường xuyên, thu nhập ổn định, có địa điểm/cửa hàng thì bắt buộc phải đăng ký hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp. Nếu chỉ bán nhỏ lẻ, không thường xuyên, doanh thu dưới 100 triệu/năm, không bắt buộc đăng ký.
6.2 Thu nhập từ Youtube có phải nộp thuế TNCN hay không?
Thu nhập từ YouTube phải nộp thuế TNCN nếu tổng doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên, áp dụng mức thuế suất 2% TNCN và 5% GTGT, theo Thông tư 40/2021/TT-BTC đối với cá nhân kinh doanh.
6.3 Live Stream Tiktok có bắt buộc phải kê khai và nộp thuế không?
Người livestream bán hàng trên TikTok có thu nhập từ 100 triệu đồng/năm trở lên phải kê khai và nộp thuế kinh doanh online theo Thông tư 40/2021/TT-BTC, kể cả từ tiếp thị liên kết, quảng cáo hoặc nhận hoa hồng.
Kết luận
Qua các quy định pháp luật hiện hành, có thể thấy rằng bán hàng online có cần đăng ký kinh doanh không phụ thuộc vào quy mô, tần suất và doanh thu của hoạt động kinh doanh. Nếu bạn bán hàng thường xuyên, có địa điểm, thuê nhân công hoặc có website riêng thì bắt buộc phải đăng ký hộ kinh doanh hoặc thành lập công ty. Ngược lại, nếu chỉ bán nhỏ lẻ, không thường xuyên thì có thể được miễn. Tuy nhiên, để tránh bị xử phạt và thuận lợi trong hoạt động lâu dài, việc chủ động đăng ký kinh doanh là lựa chọn an toàn và đúng pháp luật. hãy liên hệ Thành lập công ty giá rẻ ngay để được hỗ trợ ngay nhé.