Giới thiệu
Kinh doanh online là hình thức bán hàng qua Internet rất phổ biến hiện nay. Tuy nhiên, nhiều người chưa rõ hoạt động này có phải nộp thuế hay không, cách tính thuế ra sao và nếu không đóng thuế sẽ bị xử lý như thế nào. Bài viết sau đây sẽ giúp bạn hiểu rõ về các loại thuế khi kinh doanh online và tránh những rủi ro pháp lý.
1. Kinh doanh online có cần đóng thuế không?
Theo quy định tại
Thông tư 40/2021/TT-BTC, cá nhân kinh doanh có doanh thu trên 100 triệu đồng/năm từ hoạt động buôn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì phải đăng ký mã số thuế và kê khai thuế với cơ quan thuế.
Điều 4. Nguyên tắc tính thuế
1. Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.
Điều này áp dụng cho cả các hoạt động bán hàng online qua Facebook, Zalo, Shopee, TikTok... nếu có tính chất thường xuyên và có doanh thu vượt mức quy định. Ngược lại, nếu doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm thì được miễn thuế.
Ví dụ: Nếu bạn bán hàng online thu về 150 triệu đồng/năm từ Facebook và Shopee, bạn phải kê khai và nộp thuế.
2. Kinh doanh online cần đóng các loại thuế gì?
Cá nhân kinh doanh online cần đóng 3 loại thuế và lệ phí chính như sau:
Lưu ý: Nếu kinh doanh dưới danh nghĩa doanh nghiệp thì cần đóng thêm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và áp dụng phương pháp tính thuế khác.
3. Hướng dẫn tính thuế kinh doanh online
Hướng dẫn tính thuế kinh doanh online
Thuế được tính theo công thức: Tổng thuế = Doanh thu x Tỷ lệ thuế GTGT + Doanh thu x Tỷ lệ thuế TNCN
Ví dụ cụ thể:
Chị Mai bán hàng mỹ phẩm online, doanh thu 200 triệu/năm.
Thuế GTGT: 1% x 200 triệu = 2 triệu
Thuế TNCN: 0.5% x 200 triệu = 1 triệu
Lệ phí môn bài: 300.000 đồng => Tổng thuế phải nộp: 3.3 triệu đồng/năm
4. Kinh doanh Online chậm hoặc không đóng thuế có bị phạt không?
Điều 13. Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.
Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;
b) Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều này.
Điều 59. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế
2. Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:
a) Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;
b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.
Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế - Thuế kinh doanh online tính như thế nào
Như vậy, Theo Nghị định 125/2020/NĐ-CP và Luật Quản lý thuế quy định cụ thể như sau:
Mức tiền phạt:
Nộp chậm hồ sơ khai thuế từ 1–30 ngày: Phạt từ 2–5 triệu đồng
Từ 31–60 ngày: Phạt từ 5–8 triệu đồng
Từ 61–90 ngày hoặc không nộp nhưng không phát sinh thuế: Phạt từ 8–15 triệu đồng
Quá 90 ngày, có phát sinh thuế nhưng đã nộp đủ trước khi bị thanh tra: Phạt từ 15–25 triệu đồng
Tiền chậm nộp thuế:
Mức tính tiền chậm nộp: 0,03%/ngày trên số tiền thuế chậm nộp
Thời gian tính: Từ ngày tiếp theo ngày phát sinh chậm nộp đến trước ngày nộp đủ
Biện pháp xử lý bổ sung:
5. Câu hỏi thường gặp
5.1 Tôi đang bán các mặt hàng gia dụ trên sàn thương mại điện tử Lazada, tôi muốn biết mình phải nộp những loại thuế nào và mức thuế suất cụ thể là bao nhiêu?
Trường hợp anh/chị là cá nhân kinh doanh hàng hóa (mặt hàng gia dụng) trên sàn thương mại điện tử như Lazada, theo quy định tại Thông tư số 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính, anh/chị sẽ phải nộp hai loại thuế:
Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
Cụ thể, mức thuế suất được áp dụng như sau:
Thuế GTGT: 1% trên doanh thu
Thuế TNCN: 0,5% trên doanh thu
=> Tổng cộng: 1,5% trên tổng doanh thu từ hoạt động bán hàng.
Doanh thu chịu thuế được xác định trên toàn bộ số tiền phát sinh từ việc bán hàng trên sàn thương mại điện tử, bao gồm cả: tiền bán hàng, tiền thưởng doanh số, chiết khấu,khuyến mại,...không phân biệt đã thu được tiền hay chưa.
Cách tính cụ thể như sau:
Thuế GTGT = Doanh thu × 1%
Thuế TNCN = Doanh thu × 0,5%
Trong trường hợp có thêm hoạt động hậu mãi có thu phí (ví dụ như bảo hành sản phẩm điện tử), phần doanh thu này phải tách riêng và áp dụng mức thuế suất tương ứng dành cho hoạt động dịch vụ theo quy định tại Phụ lục I, Thông tư 40/2021/TT-BTC. Để biết rõ mức thuế suất cụ thể cho từng nhóm ngành, có thể: Tra cứu Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC Hoặc liên hệ trực tiếp với Chi cục Thuế nơi cư trú để được hướng dẫn cụ thể theo từng trường hợp.
5.2 Gia đình tôi là hộ kinh doanh bán điện thoại, phụ kiện điện thoại tại phố Huế trong nhiều năm. Gần đây, nhà tôi có bán thêm trên Facebook và Zalo. Trong năm tôi đã nộp thuế khoán tại Chi cục Thuế quận Hai Bà Trưng. Vậy gia đình tôi có cần phải kê khai, nộp thuế cho hoạt động bán hàng qua Facebook và Zalo nữa hay không?
Theo quy định hiện hành tại Thông tư số 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính, việc anh/chị phát sinh thêm doanh thu từ hoạt động bán hàng trên các nền tảng số như Facebook và Zalo vẫn được xem là doanh thu từ hoạt động kinh doanh. Do đó, dù đã nộp thuế khoán, anh/chị vẫn phải thực hiện kê khai và nộp thuế đối với phần doanh thu mới này.
Các loại thuế cần kê khai và nộp bao gồm:
Về hình thức kê khai: Anh/chị có thể lựa chọn 1 trong 2 phương án sau:
Về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn rơi vào ngày nghỉ thì được gia hạn đến ngày làm việc tiếp theo. Thời hạn nộp thuế trùng với thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
5.3 Bán hàng trên Tiki, hay chạy quảng cáo, thuê người xử lý đơn, thuê dịch vụ viết nội dung sản phẩm và tặng quà khách hàng… mấy chi phí này có được trừ ra khỏi doanh thu tính thuế hay không? Hay phải nộp thuế trên toàn bộ doanh thu bán hàng?
Đấy là theo quy định của pháp luật hiện hành tại Thông tư số 40 năm 2021 của Bộ Tài chính thì đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đang bán hàng trên các sàn thương mại điện tử, ví dụ như Tiki của bạn, thì thuế sẽ được tính theo tỷ lệ doanh thu trên toàn bộ doanh thu phát sinh trong kỳ.
Doanh thu để tính thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân ở đây thì đó là doanh thu đã bao gồm thuế, là toàn bộ tiền bán hàng từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và các khoản doanh thu khác.
Trong trường hợp bạn có mong muốn được ghi nhận các khoản chi phí để làm căn cứ để xác định số tiền thuế mà mình phải nộp, thì bạn có thể cân nhắc chuyển sang mô hình doanh nghiệp.
Hiện nay thì Nhà nước cũng có rất nhiều chính sách để hỗ trợ hộ kinh doanh chuyển lên doanh nghiệp, ví dụ như là:
Miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp lần đầu,
Miễn phí thẩm định, phí lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lần đầu đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 3 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu
Và có hỗ trợ là miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong vòng 3 năm đầu thành lập đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Kết luận
Kinh doanh online dù nhỏ hay lớn đều có thể phải nộp thuế nếu vượt doanh thu 100 triệu đồng/năm. Nắm rõ quy định về thuế kinh doanh online không chỉ giúp bạn tuân thủ pháp luật mà còn đảm bảo hoạt động kinh doanh ổn định, bền vững. Nếu bạn cần hỗ trợ về kê khai thuế hoặc thành lập hộ kinh doanh online, hãy liên hệ với Thành lập công ty giá rẻ ngay để được tư vấn miễn phí nhé.