Giới thiệu
Thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) là một trong những sắc thuế cơ bản và quan trọng nhất trong hệ thống thuế Việt Nam, tác động trực tiếp đến người lao động và các cá nhân có thu nhập. Việc hiểu rõ thuế TNCN là gì, mục đích, cách tính cũng như các quy định liên quan sẽ giúp cá nhân tuân thủ đúng nghĩa vụ thuế và chủ động trong kế hoạch tài chính của mình. Bài viết dưới đây sẽ hệ thống hóa các thông tin cần thiết, dễ hiểu và cập nhật nhất về thuế TNCN.
1. Thuế TNCN là gì?
1.1 Định nghĩa
Thuế TNCN là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp một phần vào ngân sách nhà nước nhằm góp phần công bằng xã hội và phát triển kinh tế.
PIT (Personal Income Tax) là tên tiếng Anh của thuế thu nhập cá nhân, thường được viết tắt phổ biến trong các văn bản thuế.
Thu nhập cá nhân là toàn bộ khoản tiền mà cá nhân nhận được từ hoạt động lao động, kinh doanh hoặc các nguồn thu nhập hợp pháp khác.
1.2 Các quy định pháp luật
Hiện nay, các quy định pháp luật về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) tại Việt Nam được xây dựng trên cơ sở hệ thống văn bản sau:
Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12: Ban hành ngày 21/11/2007, có hiệu lực từ ngày 01/01/2009, quy định đầy đủ về đối tượng chịu thuế, thu nhập tính thuế, miễn thuế, giảm thuế và nguyên tắc kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân.
Luật sửa đổi, bổ sung số 26/2012/QH13: Có hiệu lực từ ngày 01/07/2013, thay đổi mức giảm trừ gia cảnh và một số quy định liên quan đến thu nhập chịu thuế, nhằm phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội mới.
Luật số 71/2014/QH13: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế, trong đó có nội dung điều chỉnh liên quan đến thuế thu nhập cá nhân.
Nghị định 65/2013/NĐ-CP: Quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung năm 2012, hướng dẫn cụ thể về cách tính thuế, giảm trừ gia cảnh và miễn thuế cho từng nhóm đối tượng.
Nghị định 12/2015/NĐ-CP: Hướng dẫn thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế, đồng thời sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về thuế liên quan đến thuế TNCN.
Thông tư 111/2013/TT-BTC: Hướng dẫn chi tiết về thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế, cách tính thuế và các thủ tục quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Thông tư 92/2015/TT-BTC: Quy định về thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh, cá nhân cư trú có nhiều nguồn thu nhập và hướng dẫn kê khai, nộp thuế.
Thông tư 151/2014/TT-BTC và Thông tư 119/2014/TT-BTC: Sửa đổi, đơn giản hóa một số thủ tục hành chính về thuế nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người nộp thuế trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế TNCN.
Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14: Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh, nâng mức giảm trừ đối với người nộp thuế lên 11 triệu đồng/tháng và mức giảm trừ cho người phụ thuộc lên 4,4 triệu đồng/tháng, áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2020.
Hệ thống văn bản pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam không ngừng được cập nhật và điều chỉnh để phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế – xã hội, đảm bảo công bằng thuế và quyền lợi hợp pháp của người nộp thuế. Khi kê khai và nộp thuế, cá nhân và doanh nghiệp cần tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành để tránh rủi ro pháp lý.
2. Vai trò của thuế TNCN
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) không chỉ là nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước mà còn đóng vai trò điều tiết thu nhập và đảm bảo công bằng xã hội. Cụ thể:
Đóng góp cho ngân sách nhà nước: Thuế TNCN là một trong những nguồn thu ổn định, giúp nhà nước có thêm nguồn lực để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, giáo dục, y tế và các dịch vụ công thiết yếu khác.
Điều tiết thu nhập và giảm bất bình đẳng: Thông qua các mức thuế suất lũy tiến và chính sách giảm trừ gia cảnh, thuế TNCN góp phần phân phối lại thu nhập trong xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo.
Khuyến khích sản xuất kinh doanh hợp pháp: Việc quy định nghĩa vụ thuế đối với các khoản thu nhập khuyến khích cá nhân, tổ chức hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, minh bạch nguồn thu nhập.
Thực hiện vai trò quản lý nhà nước: Thuế TNCN là công cụ để cơ quan nhà nước kiểm soát dòng tiền trong nền kinh tế, phòng chống rửa tiền, trốn thuế và các hành vi gian lận tài chính.
Nâng cao ý thức công dân: Nghĩa vụ nộp thuế giúp hình thành ý thức công dân về trách nhiệm đối với cộng đồng và xã hội, thúc đẩy tinh thần tự giác chấp hành pháp luật thuế.
Nhờ những vai trò này, thuế TNCN trở thành một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống tài chính công và công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô của mỗi quốc gia.
3. Đối tượng nộp thuế TNCN
Đối tượng nộp thuế TNCN - Thuế TNCN là gì
Theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, đối tượng nộp thuế TNCN bao gồm:
Điều 2. Đối tượng nộp thuế
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
3.1 Đối tượng 1: cá nhân cư trú
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong hai điều kiện sau:
Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm dương lịch hoặc 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt.
Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm:
Phạm vi nộp thuế: Cá nhân cư trú phải nộp thuế đối với toàn bộ thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và ngoài lãnh thổ Việt Nam.
3.2 Đối tượng 2: cá nhân không cư trú
Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện cư trú nêu trên.
Phạm vi nộp thuế: Cá nhân không cư trú chỉ phải nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
4. Hướng dẫn cách tính thuế TNCN
4.1 Thuế TNCN từ tiền lương
Thuế TNCN từ tiền lương là khoản thuế mà cá nhân phải nộp khi có thu nhập từ công việc làm thuê, ký hợp đồng lao động hoặc nhận tiền công từ làm việc tự do.
Công thức tính thuế TNCN từ tiền lương:
Thuế TNCN = (Tổng thu nhập - Các khoản giảm trừ) × Thuế suất lũy tiến từng phần
Bậc thuế | Thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất áp dụng |
1 | Đến 5 triệu đồng | 5% |
2 | Trên 5 triệu đến 10 triệu đồng | 10% |
3 | Trên 10 triệu đến 18 triệu đồng | 15% |
4 | Trên 18 triệu đến 32 triệu đồng | 20% |
5 | Trên 32 triệu đến 52 triệu đồng | 25% |
6 | Trên 52 triệu đến 80 triệu đồng | 30% |
7 | Trên 80 triệu đồng | 35% |
Bảng mức thuế thu nhập cá nhân
Ví dụ 1: Người độc thân, chỉ có tiền lương
Lương mỗi tháng: 20 triệu đồng.
Bảo hiểm bắt buộc đã trừ: 2 triệu đồng.
Không có người phụ thuộc.
Cách tính:
Kết luận: Người này phải nộp 700.000 đồng tiền thuế TNCN/tháng.
Ví dụ 2: Người có 2 con phụ thuộc
Lương mỗi tháng: 30 triệu đồng.
Bảo hiểm đã trừ: 3 triệu đồng.
Có 2 người phụ thuộc (2 con nhỏ).
Cách tính:
Tính tổng các khoản giảm trừ:
Giảm trừ bản thân: 11 triệu đồng.
Giảm trừ người phụ thuộc: 4,4 triệu × 2 = 8,8 triệu đồng.
Bảo hiểm: 3 triệu đồng. → Tổng giảm trừ: 22,8 triệu đồng.
Tính thu nhập chịu thuế:
Tính thuế theo biểu lũy tiến:
7,2 triệu đồng nằm ở bậc 2: Áp dụng 10%.
Thuế TNCN phải nộp: 7,2 triệu × 10% = 720.000 đồng.
Kết luận: Người này phải nộp 720.000 đồng tiền thuế TNCN/tháng, mặc dù mức lương cao hơn nhưng nhờ có giảm trừ người phụ thuộc nên số thuế thấp.
Lưu ý khi tính thuế TNCN từ tiền lương:
Nếu tổng thu nhập sau giảm trừ ≤ 11 triệu đồng/tháng → không phải nộp thuế.
Cần kê khai đúng người phụ thuộc để được giảm trừ tối đa.
Tiền thưởng Tết, thưởng doanh số... cũng phải cộng vào thu nhập chịu thuế.
4.2 Thuế TNCN từ bán đất/bán nhà
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) từ bán đất là khoản thuế người bán phải nộp cho nhà nước khi thực hiện giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Cách tính thuế khá đơn giản, áp dụng theo công thức cố định.
Công thức tính thuế TNCN từ bán đất:
Thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng × 2%
Trong đó:
Giá chuyển nhượng là giá ghi trong hợp đồng mua bán. Nếu giá ghi trên hợp đồng thấp hơn bảng giá đất của tỉnh hoặc thành phố, thì sẽ lấy theo bảng giá nhà nước để tính thuế.
Thuế suất áp dụng: 2% giá chuyển nhượng.
Ví dụ 1:
Ví dụ 2:
Giá bán đất trên hợp đồng: 1,5 tỷ đồng.
Bảng giá đất nhà nước quy định tại vị trí đó là 2 tỷ đồng.
Thuế TNCN phải nộp = 2.000.000.000 × 2% = 40 triệu đồng.
Lưu ý: Nếu giá trên hợp đồng thấp hơn bảng giá nhà nước thì sẽ áp dụng theo bảng giá cao hơn để đảm bảo nghĩa vụ thuế.
4.3 Thuế TNCN từ trúng thưởng
Đối tượng: Cá nhân trúng thưởng xổ số, khuyến mại, trò chơi điện tử có thưởng, casino...
Cách tính thuế: Thuế TNCN = (Giá trị trúng thưởng - 10 triệu đồng) × 10%
Ví dụ: Trúng số 200 triệu đồng → Thuế phải nộp = (200.000.000 - 10.000.000) × 10% = 19 triệu đồng.
4.4 Thuế TNCN từ cho thuê nhà, cho thuê tài sản
Đối tượng: Cá nhân cho thuê nhà, cho thuê mặt bằng, cho thuê tài sản như xe, máy móc...
Cách tính thuế:
Ví dụ: Cho thuê nhà được 240 triệu/năm → Thuế TNCN phải nộp = 240.000.000 × 5% = 12 triệu đồng.
4.5 Thuế TNCN từ chuyển nhượng cổ phần, chứng khoán
Đối tượng: Cá nhân bán cổ phần, cổ phiếu, chứng khoán ra thị trường.
Cách tính thuế: Chuyển nhượng chứng khoán: Thuế suất 0,1% trên giá trị giao dịch.
Ví dụ: Bán cổ phiếu với giá trị 500 triệu đồng → Thuế phải nộp = 500.000.000 × 0,1% = 500.000 đồng.
4.6 Thuế TNCN từ chuyển nhượng nhà ở, công trình xây dựng
Áp dụng: Khi bán căn hộ, nhà riêng lẻ, nhà xưởng…
Cách tính thuế: Tương tự bán đất: Thuế TNCN = Giá chuyển nhượng × 2%.
4.7 Thuế TNCN từ thu nhập thừa kế, quà tặng
Đối tượng: Cá nhân nhận thừa kế, quà tặng có giá trị lớn từ bất động sản, tài sản gắn liền với đất, vàng, ngoại tệ…
Cách tính thuế: Thuế TNCN = Giá trị tài sản nhận được × 10%
Miễn thuế nếu thừa kế, quà tặng là giữa người trong gia đình như cha mẹ, con cái, vợ chồng.
5. Hạch toán thuế thu nhập cá nhân
Điều 52. Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.6. Thuế thu nhập cá nhân (TK 3335)
Khi xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp khấu trừ tại nguồn tính trên thu nhập chịu thuế của công nhân viên và người lao động khác, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335).
- Khi chi trả thu nhập cho các cá nhân bên ngoài, doanh nghiệp phải xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp tính trên thu nhập không thường xuyên chịu thuế theo từng lần phát sinh thu nhập, ghi:
+ Trường hợp chi trả tiền thù lao, dịch vụ thuê ngoài... ngay cho các cá nhân bên ngoài, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642, 635 (tổng số phải thanh toán); hoặc
Nợ TK 161 - Chi sự nghiệp (tổng số tiền phải thanh toán); hoặc
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng tiền phải thanh toán) (3531)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335) (số thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ)
Có các TK 111, 112 (số tiền thực trả).
+ Khi chi trả các khoản nợ phải trả cho các cá nhân bên ngoài có thu nhập, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng số tiền phải trả)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (số thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ)
Có các TK 111, 112 (số tiền thực trả).
- Khi nộp thuế thu nhập cá nhân vào Ngân sách Nhà nước thay cho người có thu nhập, ghi:
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335)
Có các TK 111, 112,...
Doanh nghiệp phải thực hiện hạch toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) vào Tài khoản 3335 – Thuế TNCN theo nguyên tắc sau:
5.1 Khi khấu trừ thuế TNCN từ lương của người lao động
5.2 Khi chi trả thù lao, dịch vụ cho cá nhân bên ngoài
Nếu chi trả ngay cho cá nhân cung cấp dịch vụ (dịch vụ thuê ngoài, thù lao…), ghi:
Nợ TK 623, 627, 641, 642, 635 (chi phí liên quan)
Có TK 3335 – Thuế TNCN phải khấu trừ
Có TK 111, 112 – Tiền thực trả
Nếu chi trả cho khoản nợ phát sinh từ trước đối với cá nhân:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 3335 – Thuế TNCN phải khấu trừ
Có TK 111, 112 – Tiền thực trả
5.3 Khi nộp thuế TNCN vào ngân sách Nhà nước
Hạch toán thuế TNCN - Thuế TNCN là gì
6. Các trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân
Theo quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành, một số khoản thu nhập sau đây được miễn thuế TNCN:
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa các đối tượng đặc biệt: Chuyển nhượng giữa vợ với chồng; cha mẹ với con; ông bà với cháu nội, ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
Thu nhập từ thừa kế, quà tặng bất động sản giữa các đối tượng thân thích như trên.
Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất trong trường hợp: Cá nhân chỉ có duy nhất một nhà ở hoặc quyền sử dụng đất tại Việt Nam.
Thu nhập từ kiều hối: Tiền nhận từ thân nhân ở nước ngoài gửi về.
Thu nhập từ lãi tiền gửi ngân hàng, lãi trái phiếu Chính phủ.
Thu nhập từ học bổng: Học bổng do ngân sách nhà nước, tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tài trợ theo chương trình, kế hoạch giáo dục đã được phê duyệt.
Tiền bồi thường bảo hiểm: Bồi thường nhân thọ, sức khỏe, tai nạn, tài sản theo hợp đồng bảo hiểm.
Thu nhập được miễn thuế khác:
Tiền thưởng về đổi mới kỹ thuật, sáng kiến theo quy định.
Thu nhập từ quỹ phúc lợi, quỹ từ thiện được thành lập và vận hành đúng quy định pháp luật.
Doanh nghiệp và cá nhân cần lưu ý rà soát kỹ từng khoản thu nhập để xác định đúng trường hợp được miễn thuế nhằm tuân thủ pháp luật và tối ưu hóa nghĩa vụ thuế.
Kết luận
Hiểu rõ thuế TNCN là gì và cách áp dụng trong từng trường hợp thực tế giúp cá nhân chủ động tuân thủ nghĩa vụ tài chính, đồng thời tối ưu hóa lợi ích hợp pháp. Để đảm bảo đăng ký mã số thuế, kê khai thu nhập và hạch toán chính xác ngay từ đầu, bạn nên tham khảo thêm các dịch vụ tư vấn thuế chuyên nghiệp hoặc liên hệ
thành lập công ty giá rẻ để được hỗ trợ đầy đủ các thủ tục liên quan.