Từ ngày 01/07/2025, cơ cấu hành chính của Việt Nam có bước chuyển đổi lớn khi giảm từ 63 xuống còn 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh. Việc sắp xếp lại được thực hiện theo Nghị quyết số 202/2025/QH15 nhằm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu quả quản lý và đáp ứng tiêu chuẩn mới về quy mô diện tích, dân số và phát triển bền vững. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin cập nhật về diện tích các tỉnh Việt Nam sau khi sáp nhập, đồng thời phân tích lợi thế địa lý của ba tỉnh lớn nhất – Lâm Đồng, Gia Lai và Đắk Lắk – trong bối cảnh phát triển kinh tế và thu hút đầu tư.
1. Diện tích các tỉnh Việt Nam là gì?
Diện tích các tỉnh Việt Nam là tổng số đo diện tích tự nhiên của từng đơn vị hành chính cấp tỉnh trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, được tính bằng đơn vị kilômét vuông (km²). Diện tích này bao gồm đất liền và các vùng nước nội địa trong ranh giới hành chính của tỉnh.
Tỉnh miền núi, vùng cao: từ 8.000 km² trở lên
Tỉnh các vùng, miền khác: từ 5.000 km² trở lên
Thành phố trực thuộc Trung ương: từ 1.500 km² trở lên
Điều 1. Tiêu chuẩn của tỉnh
2. Diện tích tự nhiên:
a) Tỉnh miền núi, vùng cao từ 8.000 km(2) trở lên;
b) Tỉnh không thuộc điểm a khoản này từ 5.000 km(2) trở lên.
...
Điều 4. Tiêu chuẩn của thành phố trực thuộc trung ương
2. Diện tích tự nhiên từ 1.500 km(2) trở lên.
2. Tổng diện tích toàn quốc và số lượng tỉnh thành
Tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam là 331.690 km². Sau khi sáp nhập từ ngày 01/07/2025, cả nước có 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh, gồm 28 tỉnh và 6 thành phố trực thuộc Trung ương.
STT | Tên tỉnh/thành phố | Diện tích (km²) | Miền | Dân số | Tỉnh cũ |
1 | Lâm Đồng | 24.233,07 | Nam Bộ | 3.800.000 | Đắk Nông + Bình Thuận + Lâm Đồng |
2 | Gia Lai | 21.576,53 | Tây Nguyên | 3.500.000 | Bình Định + Gia Lai |
3 | Đắk Lắk | 18.096,40 | Tây Nguyên | 3.300.000 | Phú Yên + Đắk Lắk |
4 | Quảng Ngãi | 14.832,55 | Trung Bộ | 2.100.000 | Kon Tum + Quảng Ngãi |
5 | Tuyên Quang | 13.795,50 | Bắc Bộ | 1.865.270 | Hà Giang + Tuyên Quang |
6 | Lào Cai | 13.256,92 | Bắc Bộ | 1.778.785 | Yên Bái + Lào Cai |
7 | Đồng Nai | 12.737,18 | Nam Bộ | 4.400.000 | Bình Phước + Đồng Nai |
8 | Quảng Trị | 12.700,00 | Trung Bộ | 1.870.845 | Quảng Bình + Quảng Trị |
9 | Đà Nẵng | 11.859,59 | Trung Bộ | 3.065.628 | Quảng Nam + Đà Nẵng |
10 | An Giang | 9.888,91 | Nam Bộ | 4.952.238 | Kiên Giang + An Giang |
11 | Phú Thọ | 9.361,38 | Bắc Bộ | 4.022.638 | Vĩnh Phúc + Hòa Bình + Phú Thọ |
12 | Khánh Hòa | 8.555,86 | Trung Bộ | 2.200.000 | Ninh Thuận + Khánh Hòa |
13 | Tây Ninh | 8.536,44 | Nam Bộ | 3.200.000 | Long An + Tây Ninh |
14 | Thái Nguyên | 8.375,21 | Bắc Bộ | 1.799.489 | Bắc Kạn + Thái Nguyên |
15 | Cà Mau | 7.942,39 | Nam Bộ | 2.600.000 | Bạc Liêu + Cà Mau |
16 | TP Hồ Chí Minh | 6.772,59 | Nam Bộ | 14.000.000 | Bà Rịa-Vũng Tàu + Bình Dương + TP HCM |
17 | Cần Thơ | 6.360,83 | Nam Bộ | 4.100.000 | Sóc Trăng + Hậu Giang + Cần Thơ |
18 | Vĩnh Long | 6.296,20 | Nam Bộ | 4.200.000 | Bến Tre + Trà Vinh + Vĩnh Long |
19 | Đồng Tháp | 5.938,64 | Nam Bộ | 4.300.000 | Tiền Giang + Đồng Tháp |
20 | Bắc Ninh | 4.718,60 | Bắc Bộ | 3.619.433 | Bắc Giang + Bắc Ninh |
21 | Ninh Bình | 3.942,62 | Bắc Bộ | 4.412.264 | Hà Nam + Nam Định + Ninh Bình |
22 | Hải Phòng | 3.194,72 | Bắc Bộ | 4.600.000 | Hải Dương + Hải Phòng |
23 | Hưng Yên | 2.514,81 | Bắc Bộ | 3.567.943 | Thái Bình + Hưng Yên |
24 | Hà Nội | 3.344,70 | Bắc Bộ | 8.435.700 | Giữ nguyên |
25 | Thanh Hóa | 11.132,90 | Bắc Bộ | 3.689.200 | Giữ nguyên |
26 | Nghệ An | 16.490,90 | Bắc Bộ | 3.327.800 | Giữ nguyên |
27 | Hà Tĩnh | 5.997,90 | Trung Bộ | 1.288.900 | Giữ nguyên |
28 | Huế | 5.062,36 | Trung Bộ | 1.230.500 | Giữ nguyên |
29 | Quảng Ninh | 6.178,20 | Bắc Bộ | 1.320.300 | Giữ nguyên |
30 | Lạng Sơn | 8.320,80 | Bắc Bộ | 789.1 | Giữ nguyên |
31 | Cao Bằng | 6.707,90 | Bắc Bộ | 542 | Giữ nguyên |
32 | Sơn La | 14.174,40 | Bắc Bộ | 1.248.500 | Giữ nguyên |
33 | Điện Biên | 9.562,90 | Bắc Bộ | 598.3 | Giữ nguyên |
34 | Lai Châu | 9.068,80 | Bắc Bộ | 498.7 | Giữ nguyên |
Bảng diện tích các tỉnh Việt Nam sau sáp nhập (sắp xếp từ lớn đến nhỏ)
3. Cập nhật quy định pháp luật về diện tích cấp tỉnh
3.1 Nghị quyết số 202/2025/QH15 về sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh
Ngày 12/6/2025, Quốc hội đã thông qua
Nghị quyết số 202/2025/QH15 (ngày 12/6/2025) về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, có hiệu lực từ ngày ký.
Sau sáp nhập, cả nước còn 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh (gồm 28 tỉnh và 6 thành phố trực thuộc Trung ương).
Diện tích tự nhiên của mỗi tỉnh mới được xác định theo số liệu thống kê đất đai có kiểm tra thực địa. Trường hợp số liệu thực tế khác với số liệu ghi trong Nghị quyết, Chính phủ sẽ cập nhật và công bố công khai mà không phải báo cáo lại Quốc hội.
3.2 Nghị quyết số 76/2025/UBTVQH15 về nguyên tắc sáp nhập
Nghị quyết số 76/2025/UBTVQH15 có hiệu lực từ 16/6/2025 quy định nguyên tắc và tiêu chí sắp xếp đơn vị hành chính giai đoạn 2025–2030, bao gồm yêu cầu xác định diện tích tự nhiên và quy mô dân số trên cơ sở thống kê thực tế
Ngoài yếu tố quy mô, việc sáp nhập còn xem xét đặc điểm lịch sử, văn hóa, kinh tế - xã hội phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển vùng.
3.3 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025 (Luật số 72/2025/QH15)
Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025 (Luật số 72/2025/QH15)
Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025 quy định tổ chức chính quyền địa phương theo mô hình hai cấp: cấp tỉnh và cấp xã; cấp huyện bị xóa bỏ.
Việc điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh phải đảm bảo tiêu chí diện tích, dân số, hiệu lực quản lý nhà nước, phát huy tiềm năng vùng và phù hợp với quy hoạch phát triển.
Trong thời hạn 2 năm kể từ khi Luật có hiệu lực, toàn bộ văn bản pháp luật liên quan phải được sửa đổi để phù hợp với cơ chế phân quyền, phân cấp và ủy quyền mới.
3.4 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 về tiêu chuẩn đơn vị hành chính cấp tỉnh
3.5 Một số điểm thực thi quan trọng
Chính phủ, HĐND và UBND cấp tỉnh mới có trách nhiệm tổ chức thi hành nghị quyết, bảo đảm quyền lợi người dân và doanh nghiệp, đồng thời phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng - an ninh.
Chính phủ chịu trách nhiệm xác lập ranh giới hành chính trên bản đồ và thực địa, cập nhật công khai nếu có sai lệch so với số liệu nghị quyết ban đầu.
4. Phân tích lợi thế địa lý của top 3 tỉnh có diện tích lớn nhất tác động đến doanh nghiệp
Sau sáp nhập, ba tỉnh có diện tích tự nhiên lớn nhất cả nước gồm Lâm Đồng (24.233,07 km²), Gia Lai (21.576,53 km²) và Đắk Lắk (18.096,40 km²). Với quy mô mới, các tỉnh này không chỉ có lợi thế về địa hình đa dạng và tài nguyên phong phú mà còn mở ra không gian phát triển đa ngành, đặc biệt trong các lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao, chế biến sâu, logistics và du lịch – dịch vụ. Việc mở rộng địa giới hành chính đã giúp hình thành các chuỗi giá trị nội tỉnh, đồng thời giảm chi phí vận chuyển và tăng tính kết nối vùng.
4.1 Tỉnh Lâm Đồng (24.233,07 km²)
4.1.1 Tổng quan
Diện tích: 24.233,07 km²
Dân số: 3.800.000 người
Tỷ lệ dân số/km²: 157 người/km²
Thành phố trung tâm: Đà Lạt
Được sáp nhập từ: Đắk Nông + Bình Thuận + Lâm Đồng
4.1.2 Lợi thế về diện tích ảnh hưởng đến doanh nghiệp
Lợi thế địa lý:
Kết hợp khí hậu ôn đới và vùng biển nhiệt đới tạo điều kiện phát triển đa ngành: nông nghiệp – du lịch – năng lượng tái tạo.
Địa hình từ cao nguyên xuống ven biển thuận lợi xây dựng chuỗi cung ứng khép kín.
Tác động đến doanh nghiệp:
Chi phí logistics giảm do các vùng sinh thái nằm trong cùng tỉnh.
Mở rộng quy mô đầu tư nhờ quỹ đất và tài nguyên phong phú.
Chuỗi giá trị phát triển nội tỉnh, thuận lợi cho liên kết sản xuất – chế biến – xuất khẩu.
Đặc sản tiêu biểu hỗ trợ kinh doanh:
Vùng cao nguyên: Cà phê Arabica Cầu Đất, hoa Đà Lạt, rau sạch VinEco, dâu tằm.
Vùng ven biển: Nước mắm Phan Thiết, thanh long ruột đỏ, nho Ninh Thuận – Vang Dalat.
Điển hình: Dalat Hasfarm xuất khẩu hoa tới 15 quốc gia; Vang Dalat đầu tư 200 tỷ xây nhà máy sản xuất rượu.
Cơ hội phát triển chuỗi giá trị:
Du lịch trọn gói: Từ nghỉ dưỡng cao nguyên đến resort biển
Nông nghiệp công nghệ cao: Kết hợp sản xuất và chế biến sâu
Logistics hub: Kết nối cảng biển với vùng sản xuất nội địa
4.2 Tỉnh Gia Lai (21.576,53 km²)
4.2.1 Tổng quan
Diện tích: 21.576,53 km²
Dân số: 3.500.000 người
Tỷ lệ dân số/km²: 162 người/km²
Thành phố trung tâm: Pleiku
Được sáp nhập từ: Bình Định + Gia Lai
4.2.2 Lợi thế về diện tích ảnh hưởng đến doanh nghiệp:
Lợi thế địa lý:
Vị trí trung chuyển giữa Tây Nguyên và cảng Quy Nhơn, rút ngắn thời gian giao hàng xuống còn 2–3 giờ.
Địa hình đa tầng giúp phát triển đa lĩnh vực từ nông nghiệp, thủy sản đến khoáng sản.
Tác động đến doanh nghiệp:
Giảm 40–50% chi phí vận chuyển hàng hóa xuất khẩu.
Đa dạng hóa ngành nghề từ cao nguyên xuống vùng biển.
Tích hợp chuỗi cung ứng giữa nông – lâm – thủy sản và chế biến sâu.
Đặc sản tiêu biểu hỗ trợ kinh doanh:
Vùng cao: Cà phê Robusta Pleiku, tiêu đen Gia Lai, gỗ cao su, khoai lang tím Chư Sê.
Vùng biển: Tôm sú Quy Nhơn, nhum biển, cá ngừ đại dương, bưởi da xanh.
Điển hình: Phúc Sinh xuất khẩu 15.000 tấn tiêu/năm; Minh Phú đầu tư 800 tỷ trại tôm công nghệ cao.
4.3 Tỉnh Đắk Lắk (18.096,40 km²)
4.3.1 Tổng quan
Diện tích: 18.096,40 km²
Dân số: 3.300.000 người
Tỷ lệ dân số/km²: 182 người/km²
Thành phố trung tâm: Buôn Ma Thuột
Được sáp nhập từ: Phú Yên + Đắk Lắk
4.3.2 Lợi thế về diện tích ảnh hưởng đến doanh nghiệp:
Lợi thế địa lý:
Tác động đến doanh nghiệp:
Giảm 50% chi phí logistics cho xuất khẩu cà phê.
Phát triển chuỗi cà phê tích hợp từ trồng – chế biến – xuất khẩu.
Kết hợp du lịch nông nghiệp – biển nâng cao giá trị ngành hàng.
Đặc sản tiêu biểu hỗ trợ kinh doanh:
Vùng cao: Cà phê Buôn Ma Thuột, tiêu Đắk Lắk, điều, mắc ca.
Vùng biển: Tôm hùm Phú Yên, cá ngừ Tuy Hòa, yến sào, chanh dây.
Điển hình: OLAM đầu tư 300 triệu USD nhà máy tiêu; Vinacafe Biên Hòa phát triển chuỗi mắc ca trị giá 1.500 tỷ đồng.
Cơ hội kinh doanh mới cho doanh nghiệp:
Logistics tích hợp: Cảng Tuy Hòa trở thành cửa ngõ xuất khẩu cà phê Tây Nguyên
Chế biến sâu: Từ cà phê nhân đến cà phê hòa tan, cà phê rang xay cao cấp
Du lịch nông nghiệp: Kết hợp trang trại cà phê với du lịch biển
Chuỗi giá trị thủy sản: Từ nuôi trồng đến chế biến xuất khẩu
Kết luận
Việc tái cấu trúc hành chính từ tháng 7/2025 không chỉ thay đổi bản đồ địa lý mà còn mở ra những cơ hội phát triển mới cho các địa phương có diện tích lớn. Những lợi thế về khí hậu, thổ nhưỡng, đường bờ biển và đặc sản vùng miền giúp Lâm Đồng, Gia Lai và Đắk Lắk trở thành những trung tâm kinh tế chiến lược, hấp dẫn doanh nghiệp trong nước và quốc tế. Việc hiểu rõ diện tích các tỉnh Việt Nam sau sáp nhập sẽ giúp doanh nghiệp xác định đúng vùng đầu tư tiềm năng, tối ưu hóa chuỗi cung ứng và tận dụng lợi thế cạnh tranh từ quy mô mới của từng tỉnh. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ Thành lập công ty giá rẻ ngay để được hỗ trợ nhé.