Tổ chức kinh tế là gì? Các loại hình tổ chức kinh tế phổ biến

Tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập theo quy định pháp luật Việt Nam để thực hiện hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh vì mục tiêu sinh lợi. Các loại hình phổ biến gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức khác có chức năng kinh doanh.

Tổ chức kinh tế là gì? Các loại hình tổ chức kinh tế phổ biến

NỘI DUNG


Giới thiệu

Tổ chức kinh tế là chủ thể đóng vai trò trung tâm trong hoạt động đầu tư và kinh doanh. Việc hiểu rõ tổ chức kinh tế là gì, có những loại hình nào, điều kiện thành lập ra sao và cách lựa chọn mô hình phù hợp sẽ giúp cá nhân, tổ chức có định hướng khởi nghiệp hoặc đầu tư tại Việt Nam xây dựng nền tảng pháp lý vững chắc, vận hành hiệu quả và đúng quy định pháp luật.

1. Tổ chức kinh tế là gì?

Theo Khoản 21 Điều 3 Luật Đầu tư 2020, tổ chức kinh kế được quy định:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
21. Tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh .
Như vậy, tổ chức kinh tế là chủ thể thực hiện hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ trên thị trường, nhằm mục đích sinh lợi và phát triển bền vững. Đây có thể là doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức tài chính, hoặc tổ chức có chức năng thương mại – dịch vụ.

2. Các đặc điểm của tổ chức kinh tế

Tổ chức kinh tế là chủ thể có tư cách pháp lý rõ ràng và thực hiện hoạt động sản xuất – kinh doanh một cách độc lập theo quy định pháp luật. Dưới đây là những đặc điểm nổi bật:
  • Có tư cách pháp nhân hoặc được công nhận hợp pháp: Tổ chức kinh tế thường phải đăng ký thành lập, có mã số doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
  • Có mục tiêu sinh lợi rõ ràng: Khác với tổ chức hành chính – sự nghiệp, tổ chức kinh tế hướng tới lợi nhuận thông qua hoạt động thương mại, đầu tư, sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ.
  • Có vốn hoạt động: Vốn có thể là vốn điều lệ, vốn góp của thành viên, vốn vay, hoặc vốn đầu tư nước ngoài tùy theo loại hình.
  • Có cơ cấu tổ chức và người đại diện: Mỗi tổ chức đều có bộ máy điều hành, hệ thống quản trị và người đại diện theo pháp luật chịu trách nhiệm trước Nhà nước.
  • Tuân thủ nghĩa vụ thuế và tài chính: Mọi tổ chức kinh tế phải kê khai thuế, nộp thuế, báo cáo tài chính định kỳ và tuân thủ các chuẩn mực kế toán.
  • Hoạt động theo ngành nghề cụ thể: Phải đăng ký và hoạt động đúng theo ngành nghề ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Các đặc điểm của tổ chức kinh tế là gì
Các đặc điểm của tổ chức kinh tế là gì
Những đặc điểm này giúp phân biệt tổ chức kinh tế với các tổ chức khác không hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, đồng thời là căn cứ pháp lý để Nhà nước quản lý và doanh nghiệp vận hành đúng quy định.

3. Các loại hình tổ chức kinh tế phổ biến

Tổ chức kinh tế là khái niệm bao quát, gồm nhiều loại hình khác nhau, nhưng đều có điểm chung là hoạt động kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận hoặc lợi ích chung. Dưới đây là những loại hình tổ chức kinh tế phổ biến tại Việt Nam:

3.1 Doanh nghiệp

Là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân (trừ doanh nghiệp tư nhân), có tên riêng, có tài sản và trụ sở giao dịch, được thành lập để kinh doanh. Doanh nghiệp hoạt động độc lập và chịu trách nhiệm pháp lý trong khuôn khổ pháp luật.
Hiện nay, Việt Nam công nhận 5 loại hình doanh nghiệp:

3.2 Hợp tác xã

Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
4. Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể tự chủ, được thành lập từ ít nhất 7 thành viên, nhằm hợp tác cùng nhau trong sản xuất, kinh doanh để đáp ứng lợi ích chung. Mỗi thành viên đều có quyền tham gia điều hành và chia lợi ích theo mức độ đóng góp.
Như vậy, hợp tác xã có tư cách pháp nhân và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.

3.3 Liên hiệp hợp tác xã

Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
8. Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức có tư cách pháp nhân do ít nhất 03 hợp tác xã là thành viên chính thức tự nguyện thành lập, hợp tác tương trợ trong sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực tham gia thị trường, góp phần xây dựng cộng đồng xã hội phát triển bền vững; thực hiện quản trị tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ.
Vậy , liên hợp tác xã là cấp cao hơn của hợp tác xã, do từ 4 hợp tác xã trở lên cùng liên kết thành lập. Mục đích là tăng cường hỗ trợ, chia sẻ nguồn lực và nâng cao hiệu quả hoạt động chung cho các hợp tác xã thành viên.
Liên hiệp hợp tác xã cũng có tư cách pháp nhân, vận hành theo nguyên tắc của hợp tác xã.

4. Quy định về cách thành lập các tổ chức kinh tế

Việc thành lập tổ chức kinh tế được thực hiện theo quy định của pháp luật doanh nghiệp và đầu tư. Căn cứ vào tư cách nhà đầu tư (trong nước hay nước ngoài), quy trình sẽ có sự khác biệt cụ thể tại Điều 22 Luật Đầu tư 2020:
Điều 22. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
1. Nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế theo quy định sau đây:
a) Nhà đầu tư trong nước thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế;
b) Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;
c) Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

4.1 Đối với nhà đầu tư trong nước

Nhà đầu tư là cá nhân hoặc tổ chức trong nước có thể thành lập tổ chức kinh tế theo quy trình sau:
  • Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của Luật Doanh nghiệp
  • Nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư
  • Nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
  • Khắc dấu, mở tài khoản ngân hàng, đăng ký thuế, hóa đơn và các nghĩa vụ liên quan
Tổ chức kinh tế được thành lập từ thời điểm được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và có đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

4.2 Đối với nhà đầu tư nước ngoài

Việc thành lập tổ chức kinh tế bởi nhà đầu tư nước ngoài có yêu cầu bổ sung, cụ thể:
  • Phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường theo Điều 9 Luật Đầu tư
  • Phải có dự án đầu tư cụ thể, trừ trường hợp là doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo hoặc quỹ đầu tư khởi nghiệp
  • Thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước khi thành lập tổ chức kinh tế
  • Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập sẽ trở thành chủ thể thực hiện dự án đầu tư theo nội dung đã đăng ký

5. Hướng dẫn lựa chọn loại hình tổ chức kinh tế phù hợp

Lựa chọn loại hình tổ chức kinh tế phù hợp dựa vào các yếu tố - tổ chức kinh tế là gì
Lựa chọn loại hình tổ chức kinh tế phù hợp dựa vào các yếu tố - tổ chức kinh tế là gì

5.1. Mục tiêu và quy mô kinh doanh

  • Doanh nghiệp nhỏ, khởi nghiệp cá nhân: Nên chọn doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty TNHH 1 thành viên để dễ quản lý, chi phí thấp.
  • Doanh nghiệp có định hướng phát triển lớn, cần gọi vốn: Công ty cổ phần là mô hình phù hợp nhờ khả năng phát hành cổ phiếu, thu hút nhà đầu tư.

5.2. Số lượng thành viên góp vốn

  • Một cá nhân: Doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty TNHH 1 thành viên.
  • Từ 2 đến 50 thành viên: Chọn công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
  • Từ 3 cổ đông trở lên, không giới hạn tối đa: Công ty cổ phần là lựa chọn tối ưu.

5.3. Khả năng huy động vốn

  • Cần huy động vốn linh hoạt: Công ty cổ phần dễ kêu gọi nhà đầu tư thông qua phát hành cổ phiếu.
  • Vốn góp chủ yếu từ nội bộ: Công ty TNHH phù hợp với nhóm sáng lập nhỏ, kiểm soát tốt dòng vốn.

5.4. Mức độ chịu trách nhiệm pháp lý

  • Giới hạn rủi ro tài sản cá nhân: Công ty TNHH và công ty cổ phần giúp giới hạn trách nhiệm trong phạm vi vốn góp.
  • Sẵn sàng chịu trách nhiệm vô hạn: Doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty hợp danh phù hợp với mô hình kinh doanh cá nhân và dịch vụ chuyên môn.

5.5. Đặc thù ngành nghề

  • Một số ngành nghề yêu cầu vốn pháp định hoặc điều kiện đặc biệt, cần lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp theo luật (như tài chính, ngân hàng, bất động sản, hàng không...).

6. Những câu hỏi thường gặp

6.1 Tổ chức kinh tế có bắt buộc phải đăng ký doanh nghiệp không?

Có, Theo quy định của Luật Doanh nghiệpLuật Đầu tư, tổ chức kinh tế muốn hoạt động hợp pháp tại Việt Nam bắt buộc phải đăng ký thành lập doanh nghiệp hoặc đăng ký theo loại hình tương ứng (ví dụ: hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã).
Chỉ khi hoàn tất đăng ký và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hoặc giấy tờ pháp lý tương đương), tổ chức đó mới:
  • Có tư cách pháp nhân (trừ doanh nghiệp tư nhân)
  • Được cấp mã số thuế để kê khai, nộp thuế
  • Có quyền ký kết hợp đồng, mở tài khoản ngân hàng, thuê lao động, và thực hiện các giao dịch thương mại
Trường hợp hoạt động không đăng ký sẽ bị coi là hoạt động kinh doanh trái pháp luật và có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị đình chỉ hoạt động.

6.2 Tổ chức kinh tế có được cấp mã số thuế không?

Có. Tổ chức kinh tế sau khi đăng ký thành lập theo quy định sẽ được cấp mã số thuế doanh nghiệp bởi cơ quan thuế. Mã số này đồng thời là mã số doanh nghiệp và được sử dụng thống nhất trong suốt quá trình hoạt động.
Mã số thuế giúp cơ quan chức năng quản lý việc kê khai, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính. Đồng thời, đây cũng là cơ sở pháp lý để doanh nghiệp phát hành hóa đơn, mở tài khoản ngân hàng và thực hiện các giao dịch tài chính hợp pháp.
Lưu ý: Việc sử dụng mã số thuế là bắt buộc, kể cả trong giai đoạn doanh nghiệp chưa có doanh thu.

6.3 Hộ kinh doanh cá thể có được xem là tổ chức kinh tế không?

Không. Theo Luật Đầu tư 2020, hộ kinh doanh không được xếp vào nhóm tổ chức kinh tế, vì:
  • Hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân, không có cơ cấu tổ chức như doanh nghiệp
  • Chủ hộ chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản cá nhân đối với hoạt động kinh doanh
  • Không được góp vốn thành lập doanh nghiệp hoặc tham gia thành lập tổ chức kinh tế khác dưới danh nghĩa pháp nhân
Tuy nhiên, hộ kinh doanh vẫn phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền và thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định. Đây là mô hình phù hợp với các cá nhân, hộ gia đình kinh doanh nhỏ lẻ, không có nhu cầu mở rộng quy mô lớn.

6.4 Nhà đầu tư nước ngoài có được thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam không

Có. Nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam nhưng phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường và thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư trước khi đăng ký doanh nghiệp, trừ một số trường hợp đặc biệt như khởi nghiệp sáng tạo.

Kết luận

Tổ chức kinh tế không chỉ là khái niệm pháp lý mà còn là cấu trúc nền tảng để triển khai hoạt động đầu tư – kinh doanh. Việc lựa chọn đúng loại hình, thực hiện đầy đủ thủ tục thành lập và hiểu rõ quyền – nghĩa vụ là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp phát triển bền vững, hạn chế rủi ro và tận dụng hiệu quả các chính sách hỗ trợ của Nhà nước. Hãy liên hệ Thành lập công ty giá rẻ ngay để được hỗ trợ miến phí nhé!

Tác giả: Tuyết Nhun

Viết bình luận

Tối đa: 1500 ký tự

Bình luận (0)