Giới thiệu
1. Hóa đơn điện tử là gì?
Điều 3. Giải thích từ ngữ2. Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
2. Quy định về thời điểm xuất hóa đơn điện tử theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP

Quy định về thời điểm xuất hóa đơn điện tử theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP
- Đối với bán hàng hóa: Là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Chậm nhất không quá ngày làm việc kế tiếp từ ngày giao hàng hoặc chỗ hàng.
- Đối với cung cấp dịch vụ: Là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc thời điểm thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ, tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng.
3. Thời điểm ký số là gì?
4. Thời điểm ký số có phải là thời điểm xuất hóa đơn hay không?
5. Thời điểm xuất hóa đơn trong từng trường hợp cụ thể (có ví dụ) theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP
- Xuất khẩu hàng hóa: chậm nhất là ngày làm việc kế tiếp sau ngày thông quan. Ví dụ: nếu hàng hóa được thông quan ngày 05/06 thì hạn lập hóa đơn là 06/06.
- Cung cấp dịch vụ: thời điểm hoàn thành cung cấp dịch vụ hoặc khi thu tiền. Ví dụ: nếu dịch vụ hoàn tất ngày 10/06, hóa đơn phải được lập ngay ngày đó, trừ khi đã thu tiền trước đó.
- Giao hàng nhiều lần hoặc từng phần: lập hóa đơn cho từng lần giao hàng, tương ứng khối lượng, giá trị giao. Ví dụ: nếu giao đợt đầu ngày 01/06 và đợt hai ngày 05/06 thì lập hai hóa đơn riêng biệt cho từng đợt.
- Giao dịch cần đối soát dữ liệu: thời điểm hoàn thành đối soát nhưng chậm nhất là ngày 07 của tháng sau hoặc 07 ngày sau kỳ quy ước. Ví dụ: dịch vụ quảng cáo truyền hình cung cấp trong tháng 6, thì hạn chót lập hóa đơn là 07/07.
- Bán xăng dầu tại cửa hàng: lập hóa đơn tại thời điểm kết thúc mỗi lần bán. Ví dụ: xe ô tô đổ xăng lúc 08:00 ngày 04/06, hóa đơn lập ngay sau đó.
- Dịch vụ bảo hiểm: lập hóa đơn tại thời điểm ghi nhận doanh thu bảo hiểm theo hợp đồng.
- Hoạt động xổ số: lập hóa đơn sau khi thu hồi vé không tiêu thụ và trước kỳ mở thưởng kế tiếp.
- Dịch vụ viễn thông: lập hóa đơn sau khi đối soát dữ liệu nhưng không trễ hơn 2 tháng kể từ tháng phát sinh doanh thu.
- Cho thuê tài chính: thời điểm lập hóa đơn phụ thuộc phương thức thuế GTGT đầu vào của tài sản thuê, có thể lập theo đợt thanh toán hoặc khi chấm dứt hợp đồng.
- Các trường hợp khác như trò chơi điện tử, tín dụng, vận tải, khám chữa bệnh, điện lực, v.v... đều có quy định cụ thể trong Nghị định 70 và Thông tư 32.
6. Hướng dẫn thời điểm kê khai thuế theo thời điểm xuất hóa đơn

Hướng dẫn thời điểm kê khai thuế theo thời điểm xuất hóa đơn
- Người bán: phải kê khai thuế GTGT tại kỳ tính thuế mà thời điểm lập hóa đơn phát sinh, không phụ thuộc vào thời điểm ký số hay thời điểm chuyển dữ liệu. Ví dụ: nếu hóa đơn lập ngày 30/06, doanh nghiệp phải kê khai trong kỳ tháng 6, dù ký số vào ngày 01/07.
- Người mua: được kê khai thuế GTGT đầu vào tại kỳ phát sinh thời điểm nhận hóa đơn đầy đủ, đúng quy định. Ví dụ: nếu nhận hóa đơn ngày 05/07, người mua kê khai trong kỳ tháng 7.
- Đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc không có mã, thời điểm chuyển dữ liệu lên hệ thống không làm thay đổi thời điểm kê khai. Điều quan trọng là xác định đúng thời điểm lập hóa đơn để ghi nhận doanh thu, chi phí và nghĩa vụ thuế tương ứng.