Quy mô doanh nghiệp là gì? Cách xác định loại hình DN theo quy mô

Quy mô doanh nghiệp là cách phân loại doanh nghiệp theo số lao động và doanh thu hoặc vốn. Căn cứ Nghị định 80/2021/NĐ-CP, doanh nghiệp được chia thành siêu nhỏ, nhỏ, vừa và lớn theo từng ngành lĩnh vực.

Quy mô doanh nghiệp là gì? Cách xác định loại hình DN theo quy mô

Giới thiệu

Khi thành lập doanh nghiệp, việc xác định quy mô là điều rất quan trọng. Quy mô doanh nghiệp không chỉ phản ánh khả năng hoạt động, mà còn ảnh hưởng đến thuế, kế toán, các chính sách hỗ trợ và ưu đãi từ Nhà nước. Theo quy định, doanh nghiệp được chia thành 4 nhóm: siêu nhỏ, nhỏ, vừa và lớn. Ngoài ra, còn có mô hình tổng công ty và tập đoàn khi doanh nghiệp mở rộng quy mô.
Tại TP.HCM, năm 2024 có hơn 66.000 đơn vị đăng ký mới, trong đó gần 49.000 doanh nghiệp có tư cách pháp nhân. Phần lớn rơi vào nhóm doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, cho thấy TP.HCM vẫn là nơi thu hút mạnh mẽ các hoạt động khởi nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ, công nghệ, thương mại điện tử.

1. Quy mô doanh nghiệp là gì?

Quy mô doanh nghiệp là cách phân loại doanh nghiệp dựa trên các tiêu chí cụ thể như: số lao động, doanh thu, và tổng nguồn vốn. Việc xác định quy mô không chỉ phản ánh năng lực sản xuất, kinh doanh mà còn quyết định quyền lợi, chính sách hỗ trợ từ nhà nước, nghĩa vụ thuế và kế toán tương ứng.
Theo quy định tại Nghị định 80/2021/NĐ-CP, các doanh nghiệp tại Việt Nam được chia thành 4 nhóm chính theo quy mô: siêu nhỏ, nhỏ, vừa và lớn, ngoài ra còn có cấp độ mở rộng là tổng công ty, tập đoàn.

1.1. Các loại hình doanh nghiệp theo quy mô

Các loại hình doanh nghiệp theo quy mô - Quy mô doanh nghiệp
Việc phân loại doanh nghiệp theo quy mô dựa trên ngành nghề hoạt động (nông nghiệp, công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ), kết hợp với tổng doanh thu, vốn và số lượng lao động. Dưới đây là phân tích chi tiết từng loại:

1.2. Doanh nghiệp siêu nhỏ

Theo Điều 5 Nghị định 80/2021/NĐ-CP, doanh nghiệp siêu nhỏ được định nghĩa như sau:
Điều 5. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 3 tỷ đồng.
Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 3 tỷ đồng.
  • Như vậy, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có quy mô rất nhỏ, thường là hộ kinh doanh chuyển đổi hoặc startup ban đầu.
  • Tiêu chí xác định:
    • Ngành nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng: lao động ≤ 10 người, tổng doanh thu năm ≤ 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn ≤ 3 tỷ đồng.
    • Ngành thương mại, dịch vụ: lao động ≤ 10 người, tổng doanh thu năm ≤ 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn ≤ 3 tỷ đồng.
    • Ví dụ: Một công ty may mặc nhỏ tại quận 12, có 8 lao động và doanh thu 2,5 tỷ đồng/năm → doanh nghiệp siêu nhỏ.
  • Doanh nghiệp siêu nhỏ phù hợp với mô hình khởi nghiệp cá nhân, hộ kinh doanh chuyển đổi, doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực ít rủi ro.

1.3. Doanh nghiệp nhỏ

Theo Điều 5 Nghị định 80/2021/NĐ-CP, doanh nghiệp nhỏ được định nghĩa như sau:
Điều 5. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
2. Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 50 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
  • Như vậy, doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp đã mở rộng quy mô hơn siêu nhỏ, có cơ cấu rõ ràng hơn.
  • Tiêu chí xác định:
    • Ngành nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng: lao động từ 11–100 người, doanh thu từ 3–50 tỷ đồng hoặc tổng vốn từ 3–20 tỷ đồng.
    • Ngành thương mại, dịch vụ: lao động từ 11–50 người, doanh thu từ 10–100 tỷ đồng hoặc tổng vốn từ 3–50 tỷ đồng.
    • Ví dụ: Doanh nghiệp vận tải có 30 nhân viên, doanh thu 25 tỷ/năm → doanh nghiệp nhỏ.
  • Doanh nghiệp nhỏ phù hợp với các công ty sản xuất quy mô nhỏ, thương mại điện tử, logistics vừa khởi đầu.

1.4. Doanh nghiệp vừa

Theo Điều 5 Nghị định 80/2021/NĐ-CP, doanh nghiệp vừa được định nghĩa như sau:
Điều 5. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
3. Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
  • Như vậy, doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có hệ thống tổ chức bài bản, hoạt động ổn định, phát triển thị phần.
  • Tiêu chí xác định:
    • Ngành nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng: lao động từ 101–200 người, doanh thu từ 50–200 tỷ đồng hoặc vốn từ 20–100 tỷ đồng.
    • Ngành thương mại, dịch vụ: lao động từ 51–100 người, doanh thu từ 100–300 tỷ đồng hoặc vốn từ 50–100 tỷ đồng.
    • Ví dụ: Công ty phần mềm tại TP.HCM có 80 nhân sự, doanh thu 110 tỷ đồng → doanh nghiệp vừa.
  • Doanh nghiệp vừa dành cho doanh nghiệp đã có kinh nghiệm thị trường, cần mở rộng quy mô và nhận ưu đãi phát triển từ Nhà nước.

1.5. Doanh nghiệp lớn

  • Doanh nghiệp lớn tuy không quy định cụ thể trong Nghị định 80/2021/NĐ-CP, tuy nhiên nếu doanh nghiệp không thuộc nhóm siêu nhỏ, nhỏ và vừa thì mặc định là doanh nghiệp lớn. Là nhóm doanh nghiệp có quy mô vượt mức quy định của doanh nghiệp vừa.
  • Tiêu chí xác định:
    • Lao động trên 200 người hoặc doanh thu trên 300 tỷ đồng hoặc vốn trên 100 tỷ đồng.
    • Ví dụ: Công ty xây dựng hạ tầng có vốn điều lệ 500 tỷ đồng, doanh thu 800 tỷ đồng/năm → doanh nghiệp lớn.
  • Doanh nghiệp lớn phù hợp với các ngành nghề đầu tư lớn như bất động sản, xây dựng, tài chính, sản xuất công nghiệp quy mô lớn.

1.6. Tổng công ty, tập đoàn

Theo Điều 194 Luật doanh nghiệp 2020, Tổng công ty và tập đoàn được quy định:
Điều 194. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty
1. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty thuộc các thành phần kinh tế là nhóm công ty có mối quan hệ với nhau thông qua sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc liên kết khác. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty không phải là một loại hình doanh nghiệp, không có tư cách pháp nhân, không phải đăng ký thành lập theo quy định của Luật này.
2. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty có công ty mẹ, công ty con và các công ty thành viên khác. Công ty mẹ, công ty con và mỗi công ty thành viên trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty có quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp độc lập theo quy định của pháp luật.
  • Như vậy, Tổng công ty, tập đoàn là một nhóm các công ty có liên kết với nhau thông qua việc nắm giữ cổ phần, vốn góp hoặc hình thức liên kết khác. Đây không phải là một loại hình doanh nghiệp riêng, không có tư cách pháp nhân độc lập, không cần đăng ký thành lập như một doanh nghiệp thông thường.
  • Quy định tại: Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn liên quan.
  • Tiêu chí xác định:
    • Có từ 2 công ty trở lên. Gồm có công ty mẹ, công ty con, và các công ty thành viên khác.
    • Mỗi công ty trong hệ thống đều là doanh nghiệp độc lập, có quyền và nghĩa vụ riêng biệt theo quy định pháp luật.
    • Tổng vốn sở hữu thường từ hàng trăm đến hàng nghìn tỷ.
    • Ví dụ: VNPT, Vingroup, EVN...
  • Tổng công ty, Tập đoàn phù hợp khi doanh nghiệp mở rộng ra nhiều lĩnh vực, cần quản lý tập trung và đầu tư quy mô lớn.

2. Cơ cấu quy mô doanh nghiệp mới thành lập theo vốn điều lệ tại TPHCM 2024

Dựa trên dữ liệu từ Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM, trong năm 2024, phần lớn doanh nghiệp đăng ký mới thuộc nhóm siêu nhỏ và nhỏ, vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng chiếm hơn 85%.

2.1. Cơ cấu theo loại hình doanh nghiệp

Loại hìnhSố lượng DNTỷ trọng SLVốn điều lệ (tỷ đồng)Tỷ trọng vốnNhận xét
Công ty cổ phần3.8847,96%145.835,9433%Doanh nghiệp vừa và lớn, vốn bình quân cao (~37,5 tỷ/DN)
Công ty TNHH 2 thành viên8.80518,06%75.109,9917%Quy mô nhỏ và vừa, thường hoạt động ổn định
Công ty TNHH 1 thành viên35.69373,19%219.451,1350%Chiếm tỷ trọng cao nhất, đa dạng ngành nghề, nhiều startup
Công ty hợp danh80,02%16,550,00%Rất ít phổ biến, phù hợp ngành đặc thù (luật, kế toán...)
Doanh nghiệp tư nhân3760,77%444,430,00%Quy mô siêu nhỏ, vốn rất thấp (~1,18 tỷ/DN)
Bảng thống kê quy mô doanh nghiệp Cơ cấu theo loại hình doanh nghiệp
  • TP.HCM có 48.766 doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được thành lập mới, chiếm 72,98% tổng số đăng ký mới.
  • Tất cả số vốn điều lệ (100%) đều tập trung ở nhóm này, vì các đơn vị phụ thuộc như chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh không cần vốn điều lệ riêng.

2.2. Phân loại quy mô theo vốn điều lệ

Phân loại quy mô doanh nghiệp theo vốn điều lệ

Doanh nghiệp siêu nhỏ (Vốn ≤ 3 tỷ)

  • Chủ yếu là nhóm khởi nghiệp, hộ kinh doanh chuyển đổi, bao gồm:
    • Doanh nghiệp tư nhân có 376 doanh nghiệp
    • Công ty hợp danh có 8 doanh nghiệp
  • Tỷ trọng chiếm khoảng 0,8% tổng số

Doanh nghiệp nhỏ (Vốn 3–20 tỷ)

  • Có thể bao gồm một phần:
    • Công ty TNHH 1 thành viên
    • Công ty TNHH 2 thành viên
  • Tỷ trọng ước lượng chiếm khoảng 20–25% số lượng công ty
  • Vai trò: nhóm phổ biến trong thương mại, dịch vụ, sản xuất nhỏ

Doanh nghiệp vừa (Vốn 20–100 tỷ)

  • Phần lớn trong:
    • Công ty TNHH 2 thành viên
    • Một phần công ty cổ phần
  • Tỷ trọng ước lượng chiếm khoảng 10–15% tổng số doanh nghiệp

Doanh nghiệp lớn (Vốn > 100 tỷ)

  • Chủ yếu là:
    • Công ty cổ phần (vốn trung bình >37 tỷ, nhiều DN >100 tỷ)
    • Một phần công ty TNHH 1 thành viên
  • Tỷ trọng ước lượng chiếm khoảng 5% doanh nghiệp nhưng chiếm >80% vốn
Như vậy:
  • TP.HCM tiếp tục là trung tâm khởi nghiệp lớn nhất cả nước, với gần 49.000 doanh nghiệp có tư cách pháp nhân mới trong năm.
  • Công ty TNHH một thành viên là loại hình phổ biến nhất, phù hợp với cá nhân khởi nghiệp và doanh nghiệp nhỏ.
  • Công ty cổ phần tuy ít hơn nhưng lại đóng vai trò chủ lực về vốn, thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp vừa và lớn.
  • Đơn vị phụ thuộc (như chi nhánh, địa điểm kinh doanh, văn phòng đại diện) tăng nhanh, cho thấy xu hướng mở rộng mạng lưới thay vì thành lập thêm pháp nhân mới.
  • Cơ cấu vốn cho thấy chất lượng và quy mô doanh nghiệp tại TP.HCM đang dần tăng lên, đặc biệt ở các lĩnh vực yêu cầu vốn lớn như tài chính, bất động sản, sản xuất.
Phần lớn doanh nghiệp tại TP.HCM vẫn bắt đầu từ mô hình nhỏ hoặc siêu nhỏ – linh hoạt, ít vốn, phù hợp với xu thế khởi nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ, công nghệ, thương mại điện tử. Tuy nhiên, với các ngành yêu cầu vốn lớn, việc xác định quy mô ngay từ khi thành lập là yếu tố quan trọng để phát triển bền vững.
Tác giả: Tuyết Nhung

Viết bình luận

Ảnh đại diện
Tối đa: 1500 ký tự

Bình luận (0)