Danh sách đơn vị hành chính TPHCM sau nghị quyết sáp nhập huyện xã

Danh sách đơn vị hành chính TPHCM sau nghị quyết sáp nhập huyện xã

Danh sách đơn vị hành chính TPHCM sau nghị quyết sáp nhập huyện xã

Giới thiệu

Từ ngày 01/7/2025, TP. Hồ Chí Minh chính thức bước vào kỷ nguyên mới với 168 đơn vị hành chính cấp xã sau khi thực hiện nghị quyết sáp nhập huyện xã theo định hướng cải cách hành chính của Quốc hội. Ngày 30/6/2025 đã đánh dấu một cột mốc lịch sử quan trọng khi Thành phố tổ chức Lễ công bố Nghị quyết của Quốc hội về sáp nhập tỉnh, thành phố, cùng các quyết định của Trung ương Đảng về việc thành lập Đảng bộ tỉnh và kiện toàn nhân sự lãnh đạo địa phương mới. Buổi lễ được tổ chức trọng thể tại Học viện Cán bộ TP.HCM, dưới sự chủ trì của Tổng Bí thư Tô Lâm và đoàn công tác Trung ương.

1. TP. HCM mở rộng thành siêu đô thị với quy mô ấn tượng

Theo Nghị quyết số 202/2025/QH15 của Quốc Hội;
Điều 1. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp tỉnh
16. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và tỉnh Bình Dương thành thành phố mới có tên gọi là Thành phố Hồ Chí Minh. Sau khi sắp xếp, Thành phố Hồ Chí Minh có diện tích tự nhiên là 6.772,59 km(2), quy mô dân số là 14.002.598 người.
Đồng thời theo Nghị quyết số 1685/NQ-UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Điều 1. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của Thành phố Hồ Chí Minh
164. Sau khi sắp xếp, Thành phố Hồ Chí Minh có 168 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 113 phường, 54 xã và 01 đặc khu; trong đó có 112 phường, 50 xã, 01 đặc khu hình thành sau sắp xếp quy định tại Điều này và 05 đơn vị hành chính cấp xã không thực hiện sắp xếp là phường Thới Hòa, các xã Long Sơn, Hòa Hiệp, Bình Châu, Thạnh An.
TPHCM mới được hình thành trên cơ sở sáp nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của ba địa phương: TPHCM cũ, tỉnh Bình Dương và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Quy mô TPHCM mới:
  • Diện tích: Hơn 6.772 km² (tăng từ khoảng 2.095 km² ban đầu)
  • Dân số: Trên 14 triệu người
  • Đơn vị hành chính: 168 đơn vị cấp xã gồm 113 phường, 54 xã và 1 đặc khu Côn Đảo
  • Trung tâm hành chính: Tiếp tục đặt tại TPHCM

2. Chi tiết 168 đơn vị hành chính cấp xã mới

Từ 273 đơn vị hành chính ban đầu, sau sắp xếp TPHCM chỉ còn 168 đơn vị, trong đó có 112 phường, 50 xã, 1 đặc khu hình thành sau sắp xếp và 5 đơn vị không thực hiện sắp xếp là phường Thới Hòa, các xã Long Sơn, Hòa Hiệp, Bình Châu, Thạnh An

2.1 Một số phường mới tiêu biểu:

Tại TP Thủ Đức (12 phường mới):
  • Phường Hiệp Bình: Sáp nhập từ các phường Hiệp Bình Chánh, Hiệp Bình Phước và một phần phường Linh Đông
  • Phường Tam Bình: Sáp nhập từ các phường Bình Chiểu, Tam Bình, Tam Phú
  • Phường Thủ Đức: Sáp nhập từ các phường Bình Thọ, Linh Chiểu, Trường Thọ cùng một phần Linh Đông và Linh Tây
Tại Quận 1 (4 phường mới):
  • Phường Sài Gòn: Sáp nhập từ phường Bến Nghé và một phần của phường Đa Kao, Nguyễn Thái Bình
  • Phường Tân Định: Sáp nhập từ phường Tân Định và phần còn lại của phường Đa Kao
  • Phường Bến Thành: Sáp nhập từ các phường Bến Thành, Phạm Ngũ Lão và một phần phường Cầu Ông Lãnh
Tại Quận Tân Bình (6 phường mới):
  • Phường Tân Sơn Hòa: Sáp nhập từ Phường 1, 2, 3
  • Phường Tân Sơn Nhất: Sáp nhập từ Phường 4, 5, 7
  • Phường Bảy Hiền: Sáp nhập từ Phường 10, 11, 12

2.2 Danh sách chi tiết 168 đơn vị hành chính cấp xã mới

STTTỉnh, TP cũXã phường trước sáp nhậpXã phường mới của TPHCM
1TP.HCMPhường Bến Nghé, một phần phường Đa Kao và Nguyễn Thái BìnhPhường Sài Gòn
2TP.HCMPhường Tân Định và một phần phường Đa KaoPhường Tân Định
3TP.HCMCác phường Bến Thành, Phạm Ngũ Lão, một phần phường Cầu Ông Lãnh và Nguyễn Thái BìnhPhường Bến Thành
4TP.HCMCác phường Nguyễn Cư Trinh, Cầu Kho, Cô Giang, một phần phường Cầu Ông LãnhPhường Cầu Ông Lãnh
5TP.HCMCác phường 1, 2, 3, 5, một phần phường 4 (Quận 3)Phường Bàn Cờ
6TP.HCMCác phường Võ Thị Sáu, một phần phường 4 (Quận 3)Phường Xuân Hòa
7TP.HCMCác phường 9, 11, 12, 14 (Quận 3)Phường Nhiêu Lộc
8TP.HCMCác phường 13, 16, 18, một phần phường 15 (Quận 4)Phường Xóm Chiếu
9TP.HCMCác phường 8, 9, một phần phường 2, 4 và 15 (Quận 4)Phường Khánh Hội
10TP.HCMCác phường 1, 3, một phần phường 2 và 4 (Quận 4)Phường Vĩnh Hội
11TP.HCMCác phường 1, 2, 4 (Quận 5)Phường Chợ Quán
12TP.HCMCác phường 5, 7, 9 (Quận 5)Phường An Đông
13TP.HCMCác phường 11, 12, 13, 14 (Quận 5)Phường Chợ Lớn
14TP.HCMCác phường 2, 9 (Quận 6)Phường Bình Tây
15TP.HCMCác phường 1, 7, 8 (Quận 6)Phường Bình Tiên
16TP.HCMCác phường 10, 11 (Quận 6), một phần phường 16 (Quận 8)Phường Bình Phú
17TP.HCMCác phường 12, 13, 14 (Quận 6)Phường Phú Lâm
18TP.HCMCác phường Bình Thuận, Tân Thuận Đông, Tân Thuận TâyPhường Tân Thuận
19TP.HCMPhường Phú Thuận và một phần phường Phú Mỹ (Quận 7)Phường Phú Thuận
20TP.HCMCác phường Tân Phú và một phần phường Phú Mỹ (Quận 7)Phường Tân Mỹ
21TP.HCMCác phường Tân Phong, Tân Quy, Tân Kiểng, Tân HưngPhường Tân Hưng
22TP.HCMCác phường 4 (Quận 8), Rạch Ông, Hưng Phú và một phần phường 5 (Quận 8)Phường Chánh Hưng
23TP.HCMCác phường 14, 15, Xóm Củi và một phần phường 16 (Quận 8)Phường Phú Định
24TP.HCMPhường 6, một phần phường 5 và 7 (Quận 8), xã An Phú Tây (Huyện Bình Chánh)Phường Bình Đông
25TP.HCMCác phường 6, 8, một phần phường 14 (Quận 10)Phường Diên Hồng
26TP.HCMCác phường 1, 2, 4, 9, 10 (Quận 10)Phường Vườn Lài
27TP.HCMCác phường 12, 13, 15, một phần phường 14 (Quận 10)Phường Hòa Hưng
28TP.HCMCác phường 1, 7, 16 (Quận 11)Phường Minh Phụng
29TP.HCMCác phường 3, 10, một phần phường 8 (Quận 11)Phường Bình Thới
30TP.HCMCác phường 5, 14 (Quận 11)Phường Hòa Bình
31TP.HCMCác phường 11, 15, một phần phường 8 (Quận 11)Phường Phú Thọ
32TP.HCMCác phường Tân Thới Nhất, Tân Hưng Thuận, Đông Hưng ThuậnPhường Đông Hưng Thuận
33TP.HCMCác phường Tân Chánh Hiệp, Trung Mỹ TâyPhường Trung Mỹ Tây
34TP.HCMCác phường Hiệp Thành (Quận 12), Tân Thới HiệpPhường Tân Thới Hiệp
35TP.HCMCác phường Thạnh Xuân, Thới AnPhường Thới An
36TP.HCMCác phường Thạnh Lộc, An Phú ĐôngPhường An Phú Đông
37TP.HCMCác phường Bình Trị Đông B, An Lạc A, An LạcPhường An Lạc
38TP.HCMCác phường Bình Hưng Hòa B, một phần phường Bình Trị Đông A và Tân TạoPhường Bình Tân
39TP.HCMXã Tân Kiên, một phần phường Tân Tạo A và Tân TạoPhường Tân Tạo
40TP.HCMCác phường Bình Trị Đông, một phần phường Bình Hưng Hòa A và Bình Trị Đông APhường Bình Trị Đông
41TP.HCMCác phường Bình Hưng Hòa, một phần phường Sơn Kỳ và Bình Hưng Hòa APhường Bình Hưng Hòa
42TP.HCMCác phường 1, 2, 7, 17 (quận Bình Thạnh)Phường Gia Định
43TP.HCMCác phường 12, 14, 26 (quận Bình Thạnh)Phường Bình Thạnh
44TP.HCMCác phường 5, 11, 13 (quận Bình Thạnh)Phường Bình Lợi Trung
45TP.HCMCác phường 19, 22, 25Phường Thạnh Mỹ Tây
46TP.HCMCác phường 27, 28Phường Bình Quới
47TP.HCMCác phường 1, 3 (quận Gò Vấp)Phường Hạnh Thông
48TP.HCMCác phường 5, 6 (quận Gò Vấp)Phường An Nhơn
49TP.HCMCác phường 10, 17 (quận Gò Vấp)Phường Gò Vấp
50TP.HCMCác phường 15, 16 (quận Gò Vấp)Phường An Hội Đông
51TP.HCMCác phường 8, 11 (quận Gò Vấp)Phường Thông Tây Hội
52TP.HCMCác phường 12, 14 (quận Gò Vấp)Phường An Hội Tây
53TP.HCMCác phường 4, 5, 9 (quận Phú Nhuận)Phường Đức Nhuận
54TP.HCMCác phường 1, 2, 7, một phần phường 15 (quận Phú Nhuận)Phường Cầu Kiệu
55TP.HCMCác phường 8, 10, 11, 13, một phần phường 15 (quận Phú Nhuận)Phường Phú Nhuận
56TP.HCMCác phường 1, 2, 3 (quận Tân Bình)Phường Tân Sơn Hòa
57TP.HCMCác phường 4, 5, 7 (quận Tân Bình)Phường Tân Sơn Nhất
58TP.HCMCác phường 6, 8, 9 (quận Tân Bình)Phường Tân Hòa
59TP.HCMCác phường 10, 11, 12 (quận Tân Bình)Phường Bảy Hiền
60TP.HCMCác phường 13, 14, một phần phường 15 (quận Tân Bình)Phường Tân Bình
61TP.HCMPhần còn lại phường 15 (quận Tân Bình)Phường Tân Sơn
62TP.HCMCác phường Tây Thạnh, một phần phường Sơn KỳPhường Tây Thạnh
63TP.HCMCác phường Tân Sơn Nhì, Sơn Kỳ, một phần phường Tân Quý và Tân ThànhPhường Tân Sơn Nhì
64TP.HCMCác phường Phú Thọ Hòa, một phần phường Tân Thành và Tân QuýPhường Phú Thọ Hòa
65TP.HCMCác phường Phú Trung, Hòa Thạnh, một phần phường Tân Thới Hòa và Tân ThànhPhường Tân Phú
66TP.HCMCác phường Hiệp Tân, Phú Thạnh, một phần phường Tân Thới HòaPhường Phú Thạnh
67TP.HCMCác phường Hiệp Bình Chánh, Hiệp Bình Phước, một phần phường Linh ĐôngPhường Hiệp Bình
68TP.HCMCác phường Bình Thọ, Linh Chiểu, Trường Thọ, một phần phường Linh Tây và Linh ĐôngPhường Thủ Đức
69TP.HCMCác phường Bình Chiểu, Tam Phú, Tam BìnhPhường Tam Bình
70TP.HCMCác phường Linh Trung, Linh Xuân, một phần phường Linh TâyPhường Linh Xuân
71TP.HCMCác phường Tân Phú (thành phố Thủ Đức), Hiệp Phú, Tăng Nhơn Phú A, Tăng Nhơn Phú B, một phần phường Long Thạnh MỹPhường Tăng Nhơn Phú
72TP.HCMCác phường Long Bình, một phần phường Long Thạnh MỹPhường Long Bình
73TP.HCMCác phường Trường Thạnh, Long PhướcPhường Long Phước
74TP.HCMCác phường Phú Hữu, Long TrườngPhường Long Trường
75TP.HCMCác phường Thạnh Mỹ Lợi, Cát LáiPhường Cát Lái
76TP.HCMCác phường Bình Trưng Đông, Bình Trưng Tây, một phần phường An Phú (thành phố Thủ Đức)Phường Bình Trưng
77TP.HCMCác phường Phước Bình, Phước Long A, Phước Long BPhường Phước Long
78TP.HCMCác phường Thủ Thiêm, An Lợi Đông, Thảo Điền, An Khánh, một phần phường An Phú (thành phố Thủ Đức)Phường An Khánh
79Bình DươngCác phường Bình An, Bình Thắng, Đông HòaPhường Đông Hòa
80Bình DươngCác phường An Bình, Dĩ An, một phần phường Tân Đông HiệpPhường Dĩ An
81Bình DươngCác phường Tân Bình, một phần phường Thái Hòa và Tân Đông HiệpPhường Tân Đông Hiệp
82Bình DươngCác phường An Phú (thành phố Thuận An), một phần phường Bình ChuẩnPhường An Phú
83Bình DươngPhường Bình Hòa và một phần phường Vĩnh PhúPhường Bình Hòa
84Bình DươngCác phường Bình Nhâm, Lái Thiêu, một phần phường Vĩnh PhúPhường Lái Thiêu
85Bình DươngCác phường Hưng Định, An Thạnh, Xã An SơnPhường Thuận An
86Bình DươngCác phường Thuận Giao, Bình ChuẩnPhường Thuận Giao
87Bình DươngCác phường Phú Cường, Phú Thọ, Chánh Nghĩa, một phần phường Hiệp Thành (thành phố Thủ Dầu Một), Chánh MỹPhường Thủ Dầu Một
88Bình DươngCác phường Phú Hòa, Phú Lợi, một phần phường Hiệp Thành (thành phố Thủ Dầu Một)Phường Phú Lợi
89Bình DươngCác phường Định Hòa, Tương Bình Hiệp, một phần phường Hiệp An và Chánh MỹPhường Chánh Hiệp
90Bình DươngCác phường Phú Mỹ (thành phố Thủ Dầu Một), Hòa Phú, Phú Tân, Phú ChánhPhường Bình Dương
91Bình DươngCác phường Tân Định (thành phố Bến Cát), Hòa LợiPhường Hòa Lợi
92Bình DươngCác phường Tân An, Xã Phú An, Hiệp AnPhường Phú An
93Bình DươngPhường An Tây, một phần xã Thanh Tuyền và xã An LậpPhường Tây Nam
94Bình DươngPhường An Điền, xã Long Nguyên, một phần phường Mỹ PhướcPhường Long Nguyên
95Bình DươngXã Tân Hưng (huyện Bàu Bàng), xã Lai Hưng, một phần phường Mỹ PhướcPhường Bến Cát
96Bình DươngPhường Chánh Phú Hòa, Xã Hưng HòaPhường Chánh Phú Hòa
97Bình DươngPhường Vĩnh Tân, Thị trấn Tân BìnhPhường Vĩnh Tân
98Bình DươngXã Bình Mỹ (huyện Bắc Tân Uyên), Phường Hội NghĩaPhường Bình Cơ
99Bình DươngPhường Uyên Hưng, Xã Bạch Đằng, Xã Tân Lập, một phần xã Tân MỹPhường Tân Uyên
100Bình DươngCác phường Khánh Bình, Tân HiệpPhường Tân Hiệp
101Bình DươngCác phường Thạnh Phước, Tân Phước Khánh, Tân Vĩnh Hiệp, một phần phường Thái Hòa và xã Thạnh HộiPhường Tân Khánh
102Bà Rịa - Vũng TàuCác phường 1, 2, 3, 4, 5 (thành phố Vũng Tàu), Thắng Nhì, Thắng TamPhường Vũng Tàu
103Bà Rịa - Vũng TàuCác phường 7, 8, 9 (thành phố Vũng Tàu), Nguyễn An NinhPhường Tam Thắng
104Bà Rịa - Vũng TàuCác phường 10 (thành phố Vũng Tàu), Thắng Nhất, Rạch DừaPhường Rạch Dừa
105Bà Rịa - Vũng TàuCác phường 11, 12 (thành phố Vũng Tàu)Phường Phước Thắng
106Bà Rịa - Vũng TàuXã Tân Hưng (thành phố Bà Rịa), Kim Dinh, Long HươngPhường Long Hương
107Bà Rịa - Vũng TàuCác phường Phước Trung, Phước Nguyên, Long Toàn, Phước HưngPhường Bà Rịa
108Bà Rịa - Vũng TàuCác phường Long Tâm, Xã Hòa Long, Xã Long PhướcPhường Tam Long
109Bà Rịa - Vũng TàuCác phường Tân Hòa, Tân HảiPhường Tân Hải
110Bà Rịa - Vũng TàuCác phường Phước Hòa, Tân PhướcPhường Tân Phước
111Bà Rịa - Vũng TàuCác phường Phú Mỹ (thành phố Phú Mỹ), Mỹ XuânPhường Phú Mỹ
112Bà Rịa - Vũng TàuCác phường Hắc Dịch, Xã Sông XoàiPhường Tân Thành
113TP.HCMXã Vĩnh Lộc A và một phần xã Phạm Văn HaiXã Vĩnh Lộc
114TP.HCMCác xã Vĩnh Lộc B, một phần xã Phạm Văn Hai và một phần phường Tân TạoXã Tân Vĩnh Lộc
115TP.HCMCác xã Lê Minh Xuân, Bình LợiXã Bình Lợi
116TP.HCMThị trấn Tân Túc, Xã Tân Nhựt, một phần phường Tân Tạo A, xã Tân Kiên và phường 16 (Quận 8)Xã Tân Nhựt
117TP.HCMCác xã Tân Quý Tây, Bình Chánh, An Phú TâyXã Bình Chánh
118TP.HCMCác xã Đa Phước, Qui Đức, Hưng LongXã Hưng Long
119TP.HCMCác xã Phong Phú, xã Bình Hưng, một phần phường 7 (Quận 8)Xã Bình Hưng
120TP.HCMCác xã Tam Thôn Hiệp, Bình Khánh, một phần xã An Thới ĐôngXã Bình Khánh
121TP.HCMXã Lý Nhơn và một phần xã An Thới ĐôngXã An Thới Đông
122TP.HCMXã Long Hòa (huyện Cần Giờ), Thị trấn Cần ThạnhXã Cần Giờ
123TP.HCMCác xã Tân Phú Trung, Tân Thông Hội, Phước Vĩnh AnXã Củ Chi
124TP.HCMThị trấn Củ Chi, Xã Phước Hiệp, Xã Tân An HộiXã Tân An Hội
125TP.HCMCác xã Trung Lập Thượng, Phước Thạnh, Thái MỹXã Thái Mỹ
126TP.HCMCác xã Phú Mỹ Hưng, An Phú, An Nhơn TâyXã An Nhơn Tây
127TP.HCMCác xã Phạm Văn Cội, Trung Lập Hạ, Nhuận ĐứcXã Nhuận Đức
128TP.HCMCác xã Tân Thạnh Tây, Tân Thạnh Đông, Phú Hòa ĐôngXã Phú Hòa Đông
129TP.HCMCác xã Bình Mỹ (huyện Củ Chi), Hòa Phú, Trung AnXã Bình Mỹ
130TP.HCMCác xã Thới Tam Thôn, Nhị Bình, Đông ThạnhXã Đông Thạnh
131TP.HCMCác xã Tân Hiệp (huyện Hóc Môn), Xã Tân Xuân, Thị trấn Hóc MônXã Hóc Môn
132TP.HCMCác xã Tân Thới Nhì, Xuân Thới Đông, Xuân Thới SơnXã Xuân Thới Sơn
133TP.HCMCác xã Xuân Thới Thượng, Trung Chánh, Bà ĐiểmXã Bà Điểm
134TP.HCMThị trấn Nhà Bè, Xã Phú Xuân, Xã Phước Kiển, Xã Phước LộcXã Nhà Bè
135TP.HCMCác xã Nhơn Đức, Long Thới, Hiệp PhướcXã Hiệp Phước
136Bình DươngCác xã Lạc An, Hiếu Liêm, Thường Tân, một phần xã Tân MỹXã Thường Tân
137Bình DươngThị trấn Tân Thành, Xã Đất Cuốc, Xã Tân ĐịnhXã Bắc Tân Uyên
138Bình DươngThị trấn Phước Vĩnh, xã An Bình, một phần xã Tam LậpXã Phú Giáo
139Bình DươngCác xã Vĩnh Hòa, Phước Hòa, một phần xã Tam LậpXã Phước Hòa
140Bình DươngCác xã Tân Hiệp (huyện Phú Giáo), An Thái, Phước SangXã Phước Thành
141Bình DươngCác xã An Linh, Tân Long, An LongXã An Long
142Bình DươngXã Trừ Văn Thố, xã Cây Trường II, một phần thị trấn Lai UyênXã Trừ Văn Thố
143Bình DươngPhần còn lại thị trấn Lai UyênXã Bàu Bàng
144Bình DươngCác xã Long Tân, Long Hòa (huyện Dầu Tiếng), một phần xã Minh Tân và Minh ThạnhXã Long Hòa
145Bình DươngCác xã Thanh An, một phần xã Định Hiệp, Thanh Tuyền và An LậpXã Thanh An
146Bình DươngThị trấn Dầu Tiếng, xã Định An, xã Định Thành và một phần xã Định HiệpXã Dầu Tiếng
147Bình DươngXã Minh Hòa, một phần xã Minh Tân và Minh ThạnhXã Minh Thạnh
148Bà Rịa - Vũng TàuCác xã Tóc Tiên và Châu PhaXã Châu Pha
149Bà Rịa - Vũng TàuThị trấn Long Hải, xã Phước Tỉnh và xã Phước HưngXã Long Hải
150Bà Rịa - Vũng TàuThị trấn Long Điền, Xã Tam AnXã Long Điền
151Bà Rịa - Vũng TàuThị trấn Phước Hải, Xã Phước HộiXã Phước Hải
152Bà Rịa - Vũng TàuThị trấn Đất Đỏ, Xã Long Tân (huyện Long Đất), Xã Láng Dài, Xã Phước Long ThọXã Đất Đỏ
153Bà Rịa - Vũng TàuCác xã Đá Bạc, Nghĩa ThànhXã Nghĩa Thành
154Bà Rịa - Vũng TàuThị trấn Ngãi Giao, Xã Bình Ba, Xã Suối NghệXã Ngãi Giao
155Bà Rịa - Vũng TàuThị trấn Kim Long, Xã Bàu Chinh, Xã Láng LớnXã Kim Long
156Bà Rịa - Vũng TàuCác xã Cù Bị, Xà BangXã Châu Đức
157Bà Rịa - Vũng TàuCác xã Bình Trung, Quảng Thành, Bình GiãXã Bình Giã
158Bà Rịa - Vũng TàuCác xã Suối Rao, Xã Sơn Bình, Xã Xuân SơnXã Xuân Sơn
159Bà Rịa - Vũng TàuThị trấn Phước Bửu, Xã Phước Tân, Xã Phước ThuậnXã Hồ Tràm
160Bà Rịa - Vũng TàuCác xã Bông Trang, Xã Bưng Riềng, Xã Xuyên MộcXã Xuyên Mộc
161Bà Rịa - Vũng TàuCác xã Hòa Hưng, Hòa Bình, Hòa HộiXã Hòa Hội
162Bà Rịa - Vũng TàuCác xã Tân Lâm, Bàu LâmXã Bàu Lâm
163Bà Rịa - Vũng TàuHuyện Côn ĐảoĐặc khu Côn Đảo
164Bà Rịa - Vũng TàuKhông sáp nhậpXã Bình Châu
165Bà Rịa - Vũng TàuKhông sáp nhậpXã Hòa Hiệp
166Bà Rịa - Vũng TàuKhông sáp nhậpXã Long Sơn
167TP.HCMKhông sáp nhậpXã Thạnh An
168Bình DươngKhông sáp nhậpPhường Thới Hòa

3. Mô hình chính quyền 2 cấp chính thức hoạt động

3.1 Mô hình chính quyền 2 cấp

Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025, TPHCM áp dụng mô hình chính quyền địa phương hai cấp gồm cấp tỉnh (TPHCM) và cấp xã (phường, xã, đặc khu):
Điều 1. Đơn vị hành chính
1. Đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức thành 02 cấp, gồm có:
a) Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh);
b) Xã, phường, đặc khu trực thuộc cấp tỉnh (sau đây gọi chung là cấp xã).
Xã là đơn vị hành chính ở nông thôn; phường là đơn vị hành chính ở đô thị; đặc khu là đơn vị hành chính ở một số hải đảo có vị trí quan trọng được thành lập phù hợp với điều kiện địa lý, tự nhiên, đặc điểm dân cư và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Theo Nghị quyết số 1685/NQ-UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội TP Hồ Chính Minh sẽ không còn cấp huyện. Đây là bước chuyển mình lớn từ mô hình ba cấp đã hoạt động trong 80 năm qua:
Điều 1. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của Thành phố Hồ Chí Minh
164. Sau khi sắp xếp, Thành phố Hồ Chí Minh có 168 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 113 phường, 54 xã và 01 đặc khu; trong đó có 112 phường, 50 xã, 01 đặc khu hình thành sau sắp xếp quy định tại Điều này và 05 đơn vị hành chính cấp xã không thực hiện sắp xếp là phường Thới Hòa, các xã Long Sơn, Hòa Hiệp, Bình Châu, Thạnh An.

3.2 Bộ máy lãnh đạo TPHCM mới:

3.2.1 Bí thư Thành ủy TP.HCM

Ông Nguyễn Văn Nên – Ủy viên Bộ Chính trị, tiếp tục giữ chức Bí thư Thành ủy TP.HCM sau khi thành phố được sáp nhập toàn diện theo Nghị quyết số 203/2025/QH15.

3.2.2 Chủ tịch Ủy ban nhân dân TP.HCM

Ông Nguyễn Văn Được, Phó Bí thư Thành ủy TP.HCM, được Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm giữ chức Chủ tịch UBND TP.HCM nhiệm kỳ 2021–2026 theo Quyết định số 1265/QĐ-TTg ban hành ngày 14/6/2025. Quyết định có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.
thu_tuong_tphcm_bo_nhiem_ong_nguyen_van_duoc_lam_chu_tich

3.2.3 Ban Chấp hành Đảng bộ TP.HCM

Thành phần Ban Chấp hành Đảng bộ TP.HCM mới gồm 107 ủy viên, đại diện cho cả ba địa phương sáp nhập: TP.HCM cũ, tỉnh Bình Dương và tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

3.2.4 Hội đồng Nhân dân TP.HCM và các ban chuyên môn

Hội đồng Nhân dân TP.HCM khóa X nhiệm kỳ 2021–2026 tiếp tục hoạt động, với 4 ban chuyên trách:
  • Ban Pháp chế
  • Ban Kinh tế – Ngân sách
  • Ban Văn hóa – Xã hội
  • Ban Đô thị

4. Lộ trình triển khai thực hiện sáp nhập đơn vị hành chính và các bước tiếp theo tại TPHCM

4.1 Căn cứ pháp lý và định hướng triển khai

Việc sáp nhập các đơn vị hành chính tại TP.HCM được thực hiện theo các văn bản pháp lý sau:
  • Nghị quyết số 203/2025/QH15 ngày 16/6/2025 của Quốc hội về sắp xếp các đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện, xã giai đoạn 2023–2030.
  • Nghị quyết số 1685/NQ-UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của TP.HCM.
  • Các sở ngành hợp nhất theo Công văn số 05/TTg-ĐC , trong đó Sở Kế hoạch và Đầu tư sáp nhập vào Sở Tài chính, đổi tên thành Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Tài chính TP.HCM.

4.2 Lộ trình thực hiện tại TP.HCM

lo_trinh_trien_khai_sap_nhap_don_vi_hanh_chinh_tp_hcm
Lộ trình triển khai sáp nhập đơn vị hành chính TP HCM
Theo Nghị quyết số 203/2025/QH15 của Quốc hội và Nghị quyết số 1685/NQ-UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, TP.HCM bắt đầu triển khai sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã theo lộ trình gồm ba giai đoạn, bắt đầu từ ngày 01/7/2025.

Giai đoạn 1: Hoàn thiện pháp lý và nhân sự chủ chốt (Tháng 5–Tháng 6/2025)

  • Quốc hội thông qua Nghị quyết 203/2025/QH15 ngày 16/6/2025, quy định chủ trương sắp xếp các đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện, xã giai đoạn 2023–2030.
  • Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết 1685/NQ-UBTVQH15, phê duyệt phương án sắp xếp 168 đơn vị hành chính cấp xã tại TP.HCM.
  • Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 4265/QĐ-TTg ngày 14/6/2025, chỉ định ông Nguyễn Văn Được làm Chủ tịch UBND TP.HCM mới nhiệm kỳ 2021–2026.

Giai đoạn 2: Tổ chức bộ máy và đưa vào vận hành (từ 01/7/2025)

  • Chính thức đưa vào sử dụng 168 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm: 113 phường, 54 xã và 1 đặc khu.
  • UBND TP.HCM mới được tổ chức với:
    • 01 Chủ tịch (Nguyễn Văn Được)
    • 06 Phó Chủ tịch (trong đó có đại diện từ TP.HCM, Bình Dương và Bà Rịa – Vũng Tàu)
  • Các sở ngành được sắp xếp lại theo Công văn số 05/TTg-ĐC ngày 05/01/2024 của Thủ tướng, trong đó Sở Kế hoạch và Đầu tư được hợp nhất vào Sở Tài chính → nay là Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Tài chính TP.HCM.

Giai đoạn 3: Cập nhật hệ thống quản lý và hướng dẫn áp dụng (quý III–IV/2025)

  • Cập nhật hệ thống:
    • Bản đồ địa giới hành chính mới
    • Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và doanh nghiệp
    • Hệ thống mã số thuế, mã địa bàn, sổ hộ khẩu
  • Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế cần thực hiện:
    • Điều chỉnh địa chỉ đăng ký kinh doanh theo địa danh hành chính mới
    • Cập nhật hóa đơn điện tử, chữ ký số, con dấu
    • Thông báo thay đổi đến cơ quan thuế, ngân hàng, đối tác
Lưu ý: Đây chỉ là điều chỉnh địa danh, không phải thay đổi trụ sở chính, doanh nghiệp không cần xin cấp lại giấy phép, chỉ cần nộp thông báo điều chỉnh thông tin theo quy định.

4.3 Các bước triển khai cụ thể và trách nhiệm sau ngày 01/7/2025

Hoạt động chínhThời gianTrách nhiệm triển khai
Công bố quyết định sáp nhập30/6/2025UBND TP.HCM và UBND cấp xã/phường
Chính thức vận hành 168 đơn vị mới1/7/2025Chính quyền cấp xã, phường, đặc khu
Thành lập Trung tâm Hành chính côngQ3/2025UBND TP.HCM, Sở Nội vụ
Bàn giao tài sản, hồ sơTrước 30/6/2025UBND cấp xã/phường cũ
Tuyên truyền, truyền thông mô hình mớiQ3–Q4/2025Ban Tuyên giáo và chính quyền địa phương
Kiện toàn tổ chức Đảng, HĐND, UBND2025–2026Thành ủy, UBND, HĐND TP.HCM
Chuẩn bị cho kỳ bầu cử Quốc hội khóa XVI và HĐND nhiệm kỳ 2026–2031Từ Q4/2025Ủy ban Bầu cử TP.HCM

5. Ý nghĩa và tác động

Việc sáp nhập đơn vị hành chính tại TP.HCM theo Nghị quyết số 203/2025/QH15 và Nghị quyết 1685/NQ-UBTVQH15 không chỉ mang ý nghĩa về mặt tổ chức bộ máy nhà nước mà còn tạo ra những chuyển biến quan trọng đối với môi trường kinh doanh, quản lý doanh nghiệp và phát triển đô thị.
  • Tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước: Mô hình chính quyền mới giúp giảm chồng chéo trong quản lý, rút ngắn quy trình phê duyệt hồ sơ doanh nghiệp và cải thiện chất lượng phục vụ hành chính. Doanh nghiệp có thể tiếp cận cơ quan công quyền một cách nhanh hơn, rõ ràng hơn.
  • Tạo điều kiện thuận lợi cho số hóa thủ tục doanh nghiệp: Sáp nhập đi kèm với chuẩn hóa hệ thống cơ sở dữ liệu, tích hợp hạ tầng công nghệ. Đây là cơ hội để doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc kê khai, đăng ký, điều chỉnh thông tin qua Cổng dịch vụ công quốc gia mà không cần tiếp xúc trực tiếp.
  • Đồng bộ địa bàn – mở rộng thị trường kinh doanh: Việc sáp nhập các phường, xã tạo nên đơn vị hành chính lớn hơn, liền mạch hơn, giúp doanh nghiệp dễ dàng triển khai hoạt động sản xuất, thương mại và logistics trên phạm vi rộng mà không gặp trở ngại từ ranh giới hành chính nhỏ lẻ.
  • Yêu cầu doanh nghiệp thích ứng linh hoạt: Mặc dù không thay đổi trụ sở thực tế, doanh nghiệp vẫn cần điều chỉnh địa chỉ pháp lý trên GPKD, hóa đơn, tài khoản ngân hàng… Đây là bước cần thiết để tránh sai sót khi thực hiện nghĩa vụ thuế, hợp đồng, hoặc giao dịch tín dụng.
  • Củng cố niềm tin và thúc đẩy phát triển bền vững: Sự chuyển đổi mạnh mẽ về cơ cấu hành chính thể hiện cam kết của TP.HCM trong việc xây dựng một môi trường đầu tư hiện đại, minh bạch và hiệu quả hơn. Điều này tạo thêm niềm tin cho các nhà đầu tư, đặc biệt là startup và doanh nghiệp nhỏ đang tìm kiếm sự ổn định để phát triển dài hạn.

Kết luận

Nghị quyết sáp nhập huyện xã không chỉ mang ý nghĩa tổ chức hành chính, mà còn mở ra cơ hội phát triển dài hạn cho cộng đồng doanh nghiệp tại TP.HCM mở rộng. Doanh nghiệp cần nhanh chóng cập nhật thông tin địa chỉ, điều chỉnh hồ sơ pháp lý và thích ứng với hệ thống quản lý mới để đảm bảo tuân thủ quy định. Việc chủ động chuyển đổi kịp thời sẽ giúp các tổ chức kinh tế tận dụng được lợi thế từ hạ tầng hành chính đồng bộ, mô hình chính quyền linh hoạt và môi trường đầu tư ngày càng minh bạch, hiệu quả hơn sau sáp nhập.
Tác giả: Hoàng Phúc

Viết bình luận

Ảnh đại diện
Tối đa: 1500 ký tự

Bình luận (0)

Các bài viết liên quan