Giới thiệu
1. So sánh hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh
- Hộ kinh doanh là hình thức đăng ký kinh doanh hợp pháp tại cơ quan nhà nước, có đại diện pháp luật, được cấp Giấy chứng nhận đăng ký HKD và có mã số thuế.
- Cá nhân kinh doanh thường là những người tự phát kinh doanh nhỏ lẻ, không đăng ký chính thức với cơ quan nhà nước, nhưng vẫn có nghĩa vụ thuế nếu đạt mức doanh thu.
Tiêu chí | Cá nhân kinh doanh | Hộ kinh doanh |
Khái niệm | Cá nhân tự thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ nhằm sinh lợi, không thuộc diện phải đăng ký kinh doanh và không là thương nhân. | Do một cá nhân hoặc hộ gia đình đăng ký thành lập, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình. |
Đăng ký kinh doanh | Không bắt buộc | Bắt buộc, trừ trường hợp sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc kinh doanh nhỏ lẻ như bán rong. |
Địa điểm kinh doanh | Linh hoạt, có thể nhiều nơi | Chỉ được đăng ký tại một địa điểm duy nhất. |
Quy mô hoạt động | Chỉ có một cá nhân kinh doanh | Không giới hạn số lượng lao động. |
Pháp nhân | Không | Không |
Mã số thuế | Có nếu đăng ký thuế | Có |
Nghĩa vụ thuế | Tùy vào mức doanh thu | Phải kê khai, nộp thuế đầy đủ |
Hóa đơn | Thường không dùng | Có thể đăng ký sử dụng |
2. Doanh thu bao nhiêu thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phải nộp thuế
Điều 4. Nguyên tắc tính thuế1. Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.
- Không phải nộp nếu doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống.
- Nếu doanh thu >100 triệu đồng/năm: phải khai và nộp thuế GTGT và thuế TNCN theo quy định.
- Cá nhân, hộ kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực và đầy đủ, chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ thuế đã kê khai.
- Trường hợp nhóm cá nhân/hộ gia đình thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm để xét miễn thuế được tính cho một người đại diện duy nhất.
3. Hướng dẫn khai thuế điện tử qua mạng đối với hộ kinh doanh
Bước 1: Truy cập trang Thuế điện tử

Bước 2: Đăng nhập trang Thuế Điện tử

Bước 3: Chọn loại tờ khai

- Người nộp thuế cần kê khai doanh thu phát sinh trong kỳ tính thuế, phân theo từng ngành nghề kinh doanh: Nếu có hoạt động không chịu thuế GTGT hoặc thuộc diện 0%, thì không cần kê khai doanh thu GTGT, nhưng vẫn phải khai doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN).
- Chọn đúng tên hàng hóa, dịch vụ,
- Chọn đơn vị tính,
- Khai báo doanh thu tính thuế TTĐB. Nếu không phát sinh, thì bỏ qua phần này.
- Chọn đúng tên tài nguyên/hàng hóa,
- Chọn đơn vị tính,
- Khai báo doanh thu tương ứng. Không phát sinh thì không cần khai.
Bước 4: Sau khi hoàn thành mẫu 01/CNKD, bạn cần chọn thêm phụ lục 01-2/BK-HĐKD.
- Trường hợp không phát sinh giảm trừ, vẫn phải đính kèm phụ lục nhưng có thể để trống nội dung.
- Nhấn Tiếp tục rồi chọn Chấp nhận.
Bước 5: Phụ lục bảng kê hoạt động kinh doanh
Bước 6: Nộp tờ khai lên cơ quan thuế
- Nhấn Nộp tờ khai, nhập mã xác thực rôi chọn Tiếp tục.
- Khi hệ thống yêu cầu đính kèm tài liệu, nếu không có thì có thể bỏ qua và tiếp tục.
- Hệ thống gửi mã OTP về số điện thoại đã đăng ký.
- Nhập mã OTP chính xác → chọn Tiếp tục
- Màn hình hiển thị thông báo nộp tờ khai thành công.
4. Hướng dẫn kê khai và nộp thuế đối với hộ khoán
4.1 Khai thuế khoán đầu năm
- Hộ kinh doanh nộp tờ khai thuế khoán mẫu 01/CNKD theo Thông tư 40/2021/TT-BTC, mỗi năm 1 lần, từ 20/11 đến 15/12 hằng năm.
- Ngành nghề kê khai theo Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam (Quyết định 27/2018/QĐ-TTg).
- Trường hợp hộ khoán có nhu cầu xuất hóa đơn, phải đề nghị cơ quan thuế cấp theo từng lần phát sinh. Khi đề nghị, phải cung cấp:
- Hợp đồng kinh tế
- Biên bản nghiệm thu/thanh lý
- Chứng từ chứng minh nguồn gốc hàng hóa/dịch vụ
- Nếu có sử dụng hóa đơn từng lần, thì doanh thu và mức thuế khoán cố định ban đầu không bao gồm doanh thu từ hóa đơn này.
- Có thể khai trực tuyến tại:
- Trang thuế điện tử dành cho cá nhân
- Hoặc trên Cổng dịch vụ công quốc gia
4.2 Nộp hồ sơ khai thuế
- Hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán đầu năm: Chậm nhất ngày 15/12/2023, nộp tại Tổ công tác tại UBND cấp xã.
- Hộ khoán mới kinh doanh hoặc có thay đổi trong năm (tạm ngừng, giải thể rồi hoạt động lại, thay đổi ngành nghề, quy mô, phương pháp tính thuế...): Phải nộp mẫu 01/CNKDtại Đội thuế LXP hoặc bộ phận một cửa, chậm nhất 10 ngày kể từ ngày phát sinh thay đổi.
- Hồ sơ đề nghị cấp hóa đơn theo từng lần phát sinh bao gồm:
- Mẫu 01/CNKD
- Bản sao hợp đồng kinh tế
- Bản sao biên bản nghiệm thu/thanh lý
- Tài liệu chứng minh nguồn gốc hàng hóa (tùy từng loại hàng cụ thể)
4.3 Nộp thuế khoán
- Nộp thuế bằng một trong hai hình thức:
- Nộp vào Ngân sách Nhà nước
- Nộp thông qua tổ chức ủy nhiệm thu (nếu có)
- Thông báo nộp thuế do cơ quan thuế gửi:
- Chậm nhất ngày 20/01/2024 với hộ kinh doanh ổn định đầu năm
- Ngày 20 hàng tháng với hộ mới kinh doanh hoặc có biến động
- Thời hạn nộp thuế: Cuối cùng của mỗi tháng
- Đối với phần doanh thu theo hóa đơn từng lần phát sinh, thời điểm nộp thuế là thời điểm khai thuế hóa đơn đó.
- Chứng từ nộp thuế hợp lệ:
- Giấy nộp tiền có xác nhận của Ngân hàng/Treasury
- Biên lai của cơ quan thuế hoặc tổ chức ủy nhiệm thu
- Có thể nộp thuế điện tử qua:
- Ứng dụng eTax Mobile
- Hoặc ứng dụng ngân hàng liên kết
5. Hướng dẫn kê khai và nộp thuế đối với hộ kê khai
5.1 Khai thuế
- Đối tượng kê khai: gồm hai nhóm:
- Hộ kinh doanh có quy mô lớn
- Hộ kinh doanh không đạt quy mô lớn nhưng tự nguyện chọn phương pháp kê khai
- Tiêu chí xác định hộ quy mô lớn:
- Nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng:
- Doanh thu năm trước ≥ 3 tỷ đồng hoặc
- Có từ 10 lao động tham gia BHXH trở lên
- Thương mại, dịch vụ:
- Doanh thu năm trước ≥ 10 tỷ đồng hoặc
- Có từ 10 lao động tham gia BHXH trở lên
- Chế độ kế toán:
- Hộ kê khai phải lập sổ sách, hóa đơn, chứng từ
- Trường hợp ngành nghề có căn cứ xác định doanh thu rõ ràng, có xác nhận của cơ quan chức năng thì được miễn lập sổ kế toán
- Áp dụng chế độ kế toán theo: Thông tư 88/2021/TT-BTC, hiệu lực từ 01/01/2022
- Kỳ khai thuế: theo tháng hoặc quý tùy từng trường hợp
- Hình thức khai thuế:
- Trang thuế điện tử dành cho cá nhân
- Hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia
5.2 Hồ sơ khai thuế

Phụ lục bảng kê mẫu 01-2/BK-HĐKD: Trường hợp có xác nhận doanh thu của cơ quan chức năng, hộ kê khai được miễn nộp phụ lục 01-2/BK-HĐKD
5.3 Nơi nộp hồ sơ
- Tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi hộ đăng ký kinh doanh
5.4Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Theo tháng: chậm nhất ngày 20 của tháng sau
- Theo quý: chậm nhất ngày cuối cùng của tháng đầu quý sau
5.5 Thời hạn nộp thuế
- Cùng thời hạn với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tương ứng (tháng/quý)
- Nếu khai bổ sung, thì thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ của kỳ có sai sót
- Hình thức nộp thuế điện tử:
- Qua ứng dụng eTax Mobile, liên kết với app ngân hàng
- Hoặc trên các nền tảng nộp thuế điện tử theo lộ trình triển khai
5.6 Ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh
- Hộ kê khai phải thông báo cho Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp trước ít nhất 1 ngày làm việc
- Nếu là hộ đã đăng ký kinh doanh, thực hiện theo Luật Doanh nghiệp
- Không cần nộp hồ sơ khai thuế trong thời gian tạm ngừng, trừ các trường hợp:
- Tạm ngừng không trọn tháng nếu khai thuế theo tháng
- Tạm ngừng không trọn quý nếu khai thuế theo quý
5.7 Chuyển đổi từ hộ khoán sang hộ kê khai trong năm
- Trước khi chuyển phương pháp, hộ khoán cần nộp tờ khai điều chỉnh mẫu 01/CNKD
- Cơ quan Thuế sẽ căn cứ tờ khai để điều chỉnh giảm thuế khoán tương ứng
- Thời hạn nộp tờ khai điều chỉnh: chậm nhất 10 ngày kể từ ngày bắt đầu chuyển đổi phương pháp tính thuế