Giảm trừ thuế thu nhập cá nhân, giảm trừ gia cảnh là gì?

Giảm trừ thuế thu nhập cá nhân là khoản được trừ khỏi thu nhập chịu thuế nhằm đảm bảo mức sống tối thiểu cho người nộp thuế và người phụ thuộc, bao gồm giảm trừ cho bản thân và giảm trừ gia cảnh theo quy định.

Giảm trừ thuế thu nhập cá nhân, giảm trừ gia cảnh là gì?

Giới thiệu

Giảm trừ thuế thu nhập cá nhân là quyền lợi hợp pháp giúp người lao động giảm bớt nghĩa vụ thuế, đặc biệt với những ai có người phụ thuộc. Để áp dụng đúng mức giảm trừ và tránh sai sót khi quyết toán thuế, bạn cần hiểu rõ khái niệm, mức áp dụng và cách đăng ký người phụ thuộc theo quy định mới nhất. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn làm rõ tất cả nội dung cần biết liên quan đến giảm trừ gia cảnh thuế thu nhập cá nhân.

1. Giảm trừ gia cảnh thuế thu nhập cá nhân là gì?

Điều 9. Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:
1. Giảm trừ gia cảnh
Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân; khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau:
a) Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.
GIAM_TRU_GIA_CANH_BAO_GOM
Giảm trừ gia cảnh bao gồm?
Giảm trừ gia cảnh là khoản chi phí được trừ khỏi thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế TNCN, nhằm đảm bảo mức sống tối thiểu cho người nộp thuế và người phụ thuộc.
Theo Luật Thuế TNCN, giảm trừ gia cảnh bao gồm:
  • Giảm trừ cho bản thân người nộp thuế: áp dụng cố định hàng tháng.
  • Giảm trừ cho người phụ thuộc: áp dụng khi người nộp thuế nuôi dưỡng hoặc chăm sóc người phụ thuộc hợp pháp.

2. Giảm trừ thuế thu nhập cá nhân có bao nhiêu mức?

Giảm trừ thuế thu nhập cá nhân hiện có 2 mức chính, được áp dụng ổn định từ kỳ tính thuế năm 2020 đến nay (bao gồm cả năm 2025), theo quy định tại Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, cụ thể như sau:
Điều 1. Mức giảm trừ gia cảnh
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Đối tượngMức giảm trừTính theo
Người nộp thuế (bản thân)11.000.000 đồng/tháng132.000.000 đồng/năm
Mỗi người phụ thuộc4.400.000 đồng/tháng52.800.000 đồng/năm
Mức giảm trừ gia cảnh hiện nay - giảm trừ thuế thu nhập cá nhân
Lưu ý:
  • Giảm trừ cho bản thân là đương nhiên áp dụng nếu cá nhân cư trú có phát sinh thu nhập tính thuế.
  • Giảm trừ cho người phụ thuộc chỉ áp dụng khi đã đăng ký và được cấp mã số thuế cho người phụ thuộc theo quy định.
  • Không đăng ký, không được tính giảm trừ dù đang nuôi dưỡng thực tế.

3. Có bao nhiêu đối tượng người phụ thuộc?

CO_BAO_NHIEU_DOI_TUONG_NGUOI_PHU_THUOC
Có bao nhiêu đối tượng người phụ thuộc?
Theo hướng dẫn tại khoản d, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC và các văn bản liên quan, người phụ thuộc trong thuế thu nhập cá nhân được chia thành 2 nhóm lớn: người phụ thuộc là con của người nộp thuế và các đối tượng khác không có khả năng lao động hoặc không có thu nhập. Việc xác định đúng người phụ thuộc giúp người nộp thuế được hưởng giảm trừ thuế thu nhập cá nhân hợp lý, hợp pháp.

3.1 Người phụ thuộc là con của người nộp thuế

Người phụ thuộc là con bao gồm: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ hoặc chồng, đáp ứng một trong các điều kiện sau:
  • Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
  • Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
  • Con đang theo học đại học, cao đẳng, trung cấp, dạy nghề hoặc THPT, không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân ≤ 1.000.000 đồng/tháng từ tất cả các nguồn.

3.2 Người phụ thuộc khác của người nộp thuế

Gồm các cá nhân không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang trực tiếp nuôi dưỡng, bao gồm:
  • Vợ hoặc chồng không có thu nhập hoặc không có khả năng lao động.
  • Cha mẹ ruột, cha mẹ vợ/chồng, cha dượng, mẹ kế, cha/mẹ nuôi hợp pháp.
  • Anh, chị, em ruột; ông bà nội/ngoại; cô, dì, cậu, bác, chú ruột.
  • Cháu ruột (con của anh, chị, em ruột).
  • Người khác mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng theo quy định pháp luật.

3.3 Điều kiện để được tính là người phụ thuộc

Đối với các trường hợp kể trên, để được tính là người phụ thuộc trong thuế thu nhập cá nhân, cá nhân phải đáp ứng:
  • Nếu trong độ tuổi lao động:
    • Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
    • Không có thu nhập hoặc thu nhập trung bình ≤ 1.000.000 đồng/tháng.
  • Nếu ngoài độ tuổi lao động:
    • Không có thu nhập hoặc thu nhập trung bình trong năm không vượt quá 1.000.000 đồng/tháng.
Lưu ý: Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ cho một người nộp thuế duy nhất trong năm tính thuế.

3.4 Mẫu đăng ký thuế cho người phụ thuộc theo Thông tư 86/2024/TT-BTC

Từ ngày 1/1/2025, việc đăng ký người phụ thuộc được thực hiện theo mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm Thông tư 86/2024/TT-BTC.
Mẫu gồm:
  • Thông tin người nộp thuế (họ tên, mã số thuế, CMND…).
  • Danh sách người phụ thuộc kèm thông tin định danh.
  • Cam kết chịu trách nhiệm nếu khai sai.
Doanh nghiệp có thể kê khai qua phần mềm HTKK hoặc Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

4. Thời điểm nộp mẫu đăng ký người phụ thuộc

Theo Điểm c Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, quy định về thời điểm đăng ký mẫu người phụ thuộc:
Điều 9. Các khoản giảm trừ
...
c) Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh
... c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
Người nộp thuế phải nộp mẫu đăng ký người phụ thuộc trong thời hạn quy định để được tính giảm trừ gia cảnh thuế thu nhập cá nhân trong năm:
  • Trường hợp đăng ký đúng hạn: Được tính giảm trừ từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng đến hết năm.
  • Trường hợp chưa đăng ký trong năm: Có thể bổ sung khi quyết toán thuế, nhưng chỉ được tính giảm trừ từ tháng phát sinh nếu có mã số thuế người phụ thuộc.
  • Đặc biệt với người phụ thuộc khác (như ông bà, cô dì, cháu ruột...): Thời hạn cuối cùng để đăng ký là ngày 31/12 của năm tính thuế. Quá thời hạn này, sẽ không được tính giảm trừ cho năm đó.
Vì vậy, doanh nghiệp và cá nhân nên chủ động đăng ký sớm để tránh mất quyền lợi giảm trừ khi quyết toán thuế TNCN.

5. Những câu hỏi thường gặp

5.1 Người phụ thuộc chưa có mã số thuế thì có được giảm trừ không?

Không. Theo quy định về giảm trừ thuế thu nhập cá nhân, người phụ thuộc bắt buộc phải có mã số thuế cá nhân mới được tính giảm trừ. Doanh nghiệp nên hoàn tất đăng ký mã số thuế cho người phụ thuộc trước thời điểm quyết toán.
Bạn có thể tam khảo thêm bài viết: Mã số thuế cá nhân là gì? Cách tra cứu MST cá nhân

5.2 Có thể đăng ký nhiều người phụ thuộc cùng lúc không?

Có. Người nộp thuế có thể kê khai nhiều người phụ thuộc trên cùng một biểu mẫu và gửi đến cơ quan thuế trong một lần. Điều này giúp đơn giản hóa thủ tục và thuận tiện cho việc quản lý mã số thuế người phụ thuộc.

5.3 Người phụ thuộc có được dùng chung cho hai người nộp thuế?

Không. Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần cho một người nộp thuế duy nhất trong cùng năm tính thuế. Các bên liên quan cần thỏa thuận và kê khai đúng để tránh bị loại trừ giảm trừ trong quyết toán thuế

5.4 Đăng ký người phụ thuộc online được không?

Có. Hiện nay, doanh nghiệp và cá nhân có thể đăng ký người phụ thuộc online qua hệ thống thuế điện tử của Tổng cục Thuế, hoặc sử dụng phần mềm HTKK. Thành lập công ty giá rẻ có hỗ trợ thực hiện khai thuế TNCN cho doanh nghiệp nhỏ và startup.

Kết luận

Giảm trừ thuế thu nhập cá nhân là quyền lợi thiết thực giúp người lao động và doanh nghiệp tối ưu nghĩa vụ thuế. Việc hiểu rõ các khoản giảm trừ, cách tính giảm trừ gia cảnh và điều kiện áp dụng cho người phụ thuộc trong thuế thu nhập cá nhân sẽ giúp bạn tránh sai sót khi kê khai, đồng thời tận dụng đúng chính sách ưu đãi thuế theo quy định mới nhất. Nếu bạn cần hỗ trợ thủ tục đăng ký hoặc xử lý hồ sơ thuế, hãy liên hệ Thành lập công ty giá rẻ để được tư vấn chi tiết.
Tác giả: Hoàng Phúc

Viết bình luận

Ảnh đại diện
Tối đa: 1500 ký tự

Bình luận (0)