Giới thiệu
Việc xác định doanh thu tính thuế TNDN là bước đầu tiên và quan trọng nhất trong quy trình tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Đây không chỉ là căn cứ pháp lý để xác định nghĩa vụ thuế mà còn giúp doanh nghiệp chủ động quản lý tài chính, tối ưu chi phí và tuân thủ quy định pháp luật. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ trình bày rõ ràng khái niệm, nguồn xác định doanh thu, thời điểm ghi nhận và các trường hợp đặc thù khi tính doanh thu chịu thuế TNDN, dựa trên các thông tư hướng dẫn mới nhất từ Bộ Tài chính.
1. Doanh thu tính thuế TNDN là gì?
Điều 5. Doanh thu
1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
a) Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ 4: Doanh nghiệp A là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn giá trị gia tăng gồm các chỉ tiêu như sau:
Giá bán: 100.000 đồng.
Thuế GTGT (10%): 10.000 đồng.
Giá thanh toán: 110.000 đồng.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 100.000 đồng.
b) Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ 5: Doanh nghiệp B là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng. Hóa đơn bán hàng chỉ ghi giá bán là 110.000 đồng (giá đã có thuế GTGT).
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 110.000 đồng.
c) Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh dịch vụ mà khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế việc xác định số thuế được ưu đãi phải căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của số năm thu tiền trước chia (:) cho số năm thu tiền trước.
Doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là tổng số tiền mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và các khoản thu nhập khác trong kỳ tính thuế. Doanh thu này là cơ sở quan trọng để xác định thu nhập chịu thuế và tính số thuế TNDN phải nộp.
2. Xác định doanh thu tính thuế TNDN từ nguồn nào?
Xác định doanh thu tính thuế TNDN từ nguồn nào?
2.1 Doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
Doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh bao gồm toàn bộ số tiền thu được từ việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, gia công sản phẩm, kể cả các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng. Điều này áp dụng cho cả trường hợp doanh nghiệp đã thu được tiền hay chưa.
Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Doanh thu tính thuế TNDN là doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT.
Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Doanh thu tính thuế TNDN là doanh thu đã bao gồm thuế GTGT.
2.2 Doanh thu từ hoạt động tài chính
Bao gồm các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính như lãi tiền gửi, lãi cho vay, chênh lệch tỷ giá, cổ tức, lợi nhuận được chia và các khoản thu nhập tài chính khác. Các khoản thu nhập này được ghi nhận vào doanh thu khi phát sinh, không phụ thuộc vào việc đã thu tiền hay chưa.
2.3 Doanh thu từ các khoản thu nhập khác
Các khoản thu nhập khác bao gồm:
Thu nhập từ thanh lý, nhượng bán tài sản: Ghi nhận toàn bộ số tiền thu được từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, tài sản không cần dùng hoặc tài sản đã hết khấu hao.
Thu nhập từ các khoản nợ khó đòi đã xóa nhưng thu hồi được: Ghi nhận toàn bộ số tiền thu hồi được từ các khoản nợ đã xóa sổ.
Thu nhập từ khoản nợ phải trả không xác định được chủ: Ghi nhận toàn bộ số tiền từ các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ.
Các khoản thu nhập khác: Bao gồm các khoản thu nhập không thuộc các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính như thu nhập từ bồi thường vi phạm hợp đồng, thu nhập từ quà biếu, quà tặng, thu nhập từ các khoản phạt vi phạm hợp đồng.
3. Khi nào xác định doanh thu tính thuế TNDN?
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“2. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
a) Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.
b) Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC.
c) Đối với hoạt động vận tải hàng không là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ vận chuyển cho người mua.
d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật”.
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN được xác định theo từng loại hình hoạt động cụ thể như sau:
Bán hàng hóa: Doanh thu được xác định tại thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phụ thuộc việc đã thu tiền hay chưa.
Cung ứng dịch vụ: Doanh thu được xác định tại thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần công việc cung ứng dịch vụ cho khách hàng, trừ các trường hợp đặc thù quy định tại:
Vận tải hàng không: Doanh thu được xác định tại thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ vận chuyển.
Trường hợp khác: Áp dụng theo quy định pháp luật chuyên ngành hoặc hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính.
Khi nào xác định doanh thu tính thuế TNDN?
4. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN trong một số trường hợp cụ thể
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC, sửa đổi bởi Thông tư 96/2015/TT-BTC, về doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN trong một số trường hợp cụ thể:
Hàng hóa bán trả góp, trả chậm: Doanh thu xác định theo giá bán trả một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp, trả chậm.
Hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi hoặc tiêu dùng nội bộ: Tính theo giá bán thị trường của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi hoặc tiêu dùng nội bộ.
Hoạt động gia công hàng hóa: Ghi nhận toàn bộ tiền thu từ hoạt động gia công, bao gồm:
Cho thuê tài sản, kinh doanh sân gôn, dịch vụ trả trước nhiều năm: Doanh thu là số tiền trả từng kỳ theo hợp đồng. Nếu trả trước nhiều năm:
Có thể phân bổ theo số năm hoặc ghi nhận một lần;
Nếu đang được ưu đãi thuế, cần phân bổ số thuế phải nộp đều cho các năm.
Hoạt động tín dụng, cho thuê tài chính: Ghi nhận lãi cho vay, doanh thu cho thuê tài chính phát sinh trong kỳ tính thuế.
Hoạt động vận tải: Ghi nhận toàn bộ doanh thu cước vận chuyển hành khách, hàng hóa, hành lý phát sinh trong kỳ.
Hoạt động cung cấp điện, nước sạch: Ghi nhận theo số tiền ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng (chưa bao gồm thuế GTGT nếu nộp theo phương pháp khấu trừ).
Kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm: Ghi nhận các khoản:
Phí bảo hiểm gốc, phí dịch vụ đại lý, phí nhận tái bảo hiểm, hoa hồng tái bảo hiểm…
Trừ đi các khoản: hoàn, giảm phí và hoa hồng.
Trường hợp thu phí theo từng kỳ → ghi nhận doanh thu phát sinh từng kỳ.
Đồng bảo hiểm → phân bổ doanh thu theo tỷ lệ trách nhiệm.
Xây dựng, lắp đặt
Ghi nhận theo giá trị công trình, hạng mục hoặc khối lượng đã nghiệm thu.
Nếu không bao thầu vật tư, thiết bị → loại trừ giá trị vật tư, thiết bị khỏi doanh thu.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân
Casino, trò chơi điện tử có thưởng, đặt cược: Doanh thu là tổng tiền thu, bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ tiền trả thưởng cho khách.
Kinh doanh chứng khoán: Bao gồm: phí môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư, quản lý quỹ, phát hành chứng chỉ quỹ và các dịch vụ chứng khoán khác.
Khai thác dầu khí: Ghi nhận toàn bộ doanh thu bán dầu, khí theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng trong kỳ.
Dịch vụ tài chính phái sinh: Ghi nhận toàn bộ số tiền thu từ hoạt động cung ứng dịch vụ tài chính phái sinh trong kỳ tính thuế.
Tổng kết
Xác định đúng doanh thu tính thuế TNDN giúp doanh nghiệp minh bạch trong hạch toán, tránh rủi ro bị truy thu thuế và xử phạt hành chính. Tùy vào loại hình hoạt động, phương pháp kế toán và đặc thù ngành nghề, doanh nghiệp cần vận dụng linh hoạt các quy định tại Thông tư 78/2014/TT-BTC và các văn bản liên quan. Việc hiểu rõ và áp dụng chính xác quy định về doanh thu chịu thuế sẽ là nền tảng để tối ưu hóa chiến lược thuế và nâng cao hiệu quả tài chính trong dài hạn.