Doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân không?

Doanh nghiệp tư nhân chỉ có một cá nhân làm chủ sở hữu duy nhất, không có tư cách pháp nhân độc lập. Mọi tài sản và nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp gắn liền trực tiếp với tài sản cá nhân của chủ doanh nghiệp.

Doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân không?

NỘI DUNG

Giới thiệu

Doanh nghiệp tư nhân là một trong những loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất tại Việt Nam nhờ thủ tục thành lập đơn giản và cơ chế quản lý linh hoạt. Tuy nhiên, một trong những câu hỏi thường gặp là: Doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân không?
Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ khái niệm tư cách pháp nhân, điều kiện để một tổ chức được công nhận là pháp nhân, phân tích sâu lý do vì sao doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân, đồng thời so sánh với các loại hình không có tư cách pháp nhân khác. Ngoài ra, phần cuối bài còn giải đáp các câu hỏi thường gặp giúp bạn dễ dàng đưa ra lựa chọn phù hợp khi khởi nghiệp.

1. Tư cách pháp nhân là gì? Điều kiện để một đơn vị có tư cách pháp nhân

1.1. Tư cách pháp nhân là gì?

Tư cách pháp nhân là gì? - Doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân không?
Tư cách pháp nhân là khả năng của một tổ chức được pháp luật công nhận là một chủ thể độc lập trong các quan hệ pháp lý. Khi có tư cách pháp nhân, tổ chức đó có thể tự mình đứng tên ký kết hợp đồng, sở hữu tài sản, chịu trách nhiệm pháp lý và tham gia tố tụng trước tòa án.

1.2. Điều kiện để một đơn vị có tư cách pháp nhân

Theo Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015, quy định về pháp nhân:
Điều 74. Pháp nhân
1. Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
2. Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Như vậy, một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi đáp ứng đủ 4 điều kiện sau:
  • Được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật.
  • Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
  • Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó.
  • Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.

2. Doanh nghiệp tư nhân là gì?

2.1. Định nghĩa

Theo Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ, tự chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình cho mọi hoạt động kinh doanh.
Điều 188. Doanh nghiệp tư nhân
1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

2.2. Ưu và nhược điểm của loại hình doanh nghiệp tư nhân

Tiêu chíƯu điểmNhược điểm
Quyền quyết địnhChủ doanh nghiệp có toàn quyền điều hành, ra quyết định nhanh chóng.Không có cơ chế kiểm soát nội bộ, dễ dẫn đến rủi ro trong quản lý.
Thủ tục thành lậpĐơn giản, nhanh chóng, không yêu cầu nhiều loại giấy tờ phức tạp.Không tách bạch giữa cá nhân và doanh nghiệp nên dễ nhầm lẫn tài sản.
Trách nhiệm pháp lýKhông cần góp vốn theo tỷ lệ; chủ động tài chính.Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản cá nhân.
Khả năng huy động vốnDễ xoay vốn cá nhân trong quy mô nhỏ.Không được phát hành cổ phiếu, trái phiếu hoặc góp vốn vào các công ty khác.
Quy mô hoạt độngPhù hợp với mô hình kinh doanh nhỏ, kiểm soát đơn giản.Khó mở rộng quy mô, khó thu hút nhà đầu tư hoặc đối tác chiến lược.
Tư cách pháp nhânKhông cần cơ cấu tổ chức phức tạp.Không có tư cách pháp nhân, gây hạn chế trong giao dịch và một số thủ tục pháp lý.
Bảng so sánh ưu và nhược điểm của loại hình doanh nghiệp tư nhân

3. Tại sao doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân?

Tại sao doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân?
Doanh nghiệp tư nhân là loại hình kinh doanh đặc biệt, mặc dù được pháp luật công nhận là một tổ chức kinh tế, nhưng không được xem là pháp nhân. Lý do nằm ở việc doanh nghiệp tư nhân không đáp ứng đầy đủ các điều kiện để có tư cách pháp nhân theo quy định tại Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015. Cụ thể:

3.1. Tính chất sở hữu duy nhất

Doanh nghiệp tư nhân chỉ có một cá nhân làm chủ sở hữu duy nhất, không có tư cách pháp nhân độc lập. Mọi tài sản và nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp gắn liền trực tiếp với tài sản cá nhân của chủ doanh nghiệp.
Điều này dẫn đến việc không có sự phân tách rõ ràng giữa chủ sở hữu và doanh nghiệp, khiến doanh nghiệp không thể được xem là một chủ thể pháp lý độc lập theo quy định pháp luật.

3.2. Không đáp ứng điều kiện pháp nhân theo quy định pháp luật

Theo Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015, một tổ chức được công nhận là pháp nhân phải đáp ứng đủ 4 điều kiện, trong đó quan trọng nhất là:
  • Có tài sản độc lập với cá nhân và tổ chức khác, và
  • Tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó,
  • Tham gia các quan hệ pháp luật nhân danh chính mình.
Doanh nghiệp tư nhân không đáp ứng các điều kiện này, vì tài sản không độc lập với chủ sở hữu và mọi hành vi pháp lý đều gắn với cá nhân điều hành.

3.3. Thiếu sự tách bạch về tài sản

Trong doanh nghiệp tư nhân, không có sự tách biệt giữa tài sản doanh nghiệp và tài sản của chủ doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản cá nhân cho mọi nghĩa vụ phát sinh từ hoạt động kinh doanh.
Đây là điểm khác biệt cơ bản so với các loại hình công ty có tư cách pháp nhân như công ty TNHH hoặc công ty cổ phần, nơi mà trách nhiệm được giới hạn trong phạm vi vốn góp.

3.4. Không có tính độc lập trong quan hệ pháp lý

Doanh nghiệp tư nhân không thể nhân danh mình một cách độc lập để tham gia các giao dịch hoặc quan hệ pháp lý. Trong mọi trường hợp, người chịu trách nhiệm và đại diện chính là cá nhân chủ doanh nghiệp, không phải là một tổ chức độc lập.

4. Những loại hình doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân

Những loại hình doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân
Theo Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015, quy định về pháp nhân, các trường hợp tổ chức không đáp ứng được bất kỳ một trong bốn điều kiện như trên thì không được coi là tư cách pháp nhân.
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020, hiện nay có 05 loại hình doanh nghiệp bao gồm:
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên;
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên;
  • Công ty cổ phần;
  • Công ty hợp danh;
  • Doanh nghiệp tư nhân.
Trong 05 loại hình doanh nghiệp trên thì có duy nhất doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân (theo Điều 188 Luật Doanh nghiệp năm 2020).

4.1. Doanh nghiệp tư nhân

  • Không có tư cách pháp nhân theo khoản 1 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020.
  • Do cá nhân làm chủ, không có sự tách biệt về tài sản và trách nhiệm pháp lý.
  • Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản cá nhân cho mọi nghĩa vụ của doanh nghiệp.

4.2. Hộ kinh doanh cá thể

  • Là mô hình kinh doanh cá nhân hoặc hộ gia đình, không được công nhận là pháp nhân.
  • Chủ hộ chịu trách nhiệm vô hạn với toàn bộ tài sản cá nhân.
  • Không có con dấu riêng và không được nhân danh tổ chức trong các giao dịch pháp lý.

4.3. Chi nhánh công ty

  • Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, không có tư cách pháp nhân riêng.
  • Mọi hoạt động của chi nhánh đều nhân danh công ty mẹ, không có quyền độc lập pháp lý.
  • Tài sản, hợp đồng, nghĩa vụ pháp lý do công ty mẹ chịu trách nhiệm.
Chi nhánh chỉ được thực hiện một phần hoặc toàn bộ chức năng kinh doanh của doanh nghiệp.

4.4. Văn phòng đại diện

  • Là đơn vị phụ thuộc, có chức năng đại diện cho doanh nghiệp, không thực hiện hoạt động kinh doanh trực tiếp.
  • Không có tài sản độc lập, không ký kết hợp đồng riêng, không có tư cách pháp nhân.
  • Mọi hoạt động đều nhân danh doanh nghiệp mẹ.

4.5. Địa điểm kinh doanh

  • Là nơi mà doanh nghiệp thực hiện một phần hoạt động kinh doanh, nhưng không có bộ máy quản lý riêng.
  • Không được xem là một tổ chức pháp lý độc lập.
  • Không có tư cách pháp nhân, không đại diện pháp lý, không có con dấu riêng.

5. Những câu hỏi thường gặp

5.1. Doanh nghiệp tư nhân có được mở nhiều chi nhánh không?

Không. Theo quy định tại khoản 3 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020,mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Do đó, chủ doanh nghiệp tư nhân không được phép thành lập nhiều doanh nghiệp tư nhân khác nhau dưới tên mình.
Điều 188. Doanh nghiệp tư nhân
3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
Tuy nhiên, doanh nghiệp tư nhân vẫn được phép mở chi nhánh hoặc địa điểm kinh doanh để mở rộng hoạt động, nhưng các chi nhánh này:
  • Không có tư cách pháp nhân riêng, vì vẫn là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp tư nhân.
  • Phải đăng ký hoạt động chi nhánh theo quy định tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
  • Mọi hoạt động kinh doanh tại chi nhánh vẫn do chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm toàn bộ.

5.2. Doanh nghiệp tư nhân có con dấu không?

Có. Theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp được quyền quyết định về việc có sử dụng con dấu hay không, bao gồm cả doanh nghiệp tư nhân.
Tuy nhiên:
  • Việc sử dụng con dấu không bắt buộc đối với doanh nghiệp tư nhân.
  • Nếu có nhu cầu, doanh nghiệp tư nhân có thể tự khắc dấu, quyết định hình thức, số lượng và nội dung con dấu.
  • Không cần đăng ký mẫu dấu với cơ quan nhà nước như trước đây, nhưng doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về việc quản lý và sử dụng dấu đúng mục đích.

5.3. Doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty TNHH được không?

Có. Theo quy định tại Điều 27 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, doanh nghiệp tư nhân được phép chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định pháp luật.
Một số lưu ý khi chuyển đổi:
  • Chủ doanh nghiệp tư nhân trở thành thành viên góp vốn hoặc chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên (nếu chỉ có một người).
  • Doanh nghiệp phải nộp hồ sơ đăng ký chuyển đổi tại Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.
  • Toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp tư nhân sẽ được chuyển giao cho công ty TNHH sau khi hoàn tất thủ tục.
  • Sau khi chuyển đổi, doanh nghiệp sẽ có tư cách pháp nhân và trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp.
5.4. Có nên chọn doanh nghiệp tư nhân để khởi nghiệp không?
Tùy trường hợp. Việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp tư nhân để khởi nghiệp phụ thuộc vào mục tiêu kinh doanh, quy mô hoạt động và mức độ chấp nhận rủi ro của người khởi nghiệp.

Kết luận 

Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân vì không đáp ứng đầy đủ các điều kiện về tổ chức, tài sản độc lập và tư cách pháp lý theo quy định của pháp luật. Dù vậy, loại hình này vẫn phù hợp với các cá nhân muốn kinh doanh độc lập, kiểm soát toàn bộ hoạt động và chịu trách nhiệm trực tiếp. Trước khi quyết định lựa chọn mô hình doanh nghiệp, bạn nên cân nhắc kỹ giữa ưu điểm về sự linh hoạt và rủi ro do trách nhiệm vô hạn mà doanh nghiệp tư nhân mang lại. Nếu muốn hạn chế rủi ro và mở rộng quy mô lâu dài, bạn nên cân nhắc chuyển đổi sang công ty TNHH để có tư cách pháp nhân và trách nhiệm hữu hạn. Hãy liên hệ Thành lập công ty giá rẻ ngay để được tư vấn miễn phí nha.
Tác giả: Tuyết Nhung

Viết bình luận

Tối đa: 1500 ký tự

Bình luận (0)