Công ty con là gì? Những điều cần biết về công ty mẹ, công ty con

Công ty con là gì? Đây là mô hình giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô, tách biệt hoạt động và quản lý vốn hiệu quả. Bài viết cung cấp khái niệm, quy định pháp lý, quyền và nghĩa vụ giữa công ty mẹ – công ty con, cùng ưu nhược điểm cần lưu ý.

Công ty con là gì? Những điều cần biết về công ty mẹ, công ty con

NỘI DUNG

Giới thiệu

Công ty con là gì? Đây là mô hình doanh nghiệp được nhiều tập đoàn, công ty lớn áp dụng để mở rộng hoạt động kinh doanh, quản lý vốn hiệu quả và tách biệt rủi ro. Tuy nhiên, mô hình công ty mẹ – công ty con cũng đi kèm với những quy định pháp lý chặt chẽ về quyền sở hữu, nghĩa vụ tài chính và chế độ báo cáo.
Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ định nghĩa công ty mẹ, công ty con, các quy định pháp lý liên quan, nghĩa vụ báo cáo tài chính cũng như ưu và nhược điểm khi triển khai mô hình này trong thực tế.

1. Định nghĩa công ty mẹ, công ty con

1.1. Công ty mẹ là gì?

Theo Khoản 1 Điều 195 Luật Doanh nghiệp 2020, một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
Điều 195. Công ty mẹ, công ty con
1. Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây
a) Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó;
b) Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó;
c) Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó.

1.2. Công ty con là gì?

Theo Khoản 2 Điều 195 Luật Doanh nghiệp 2020, là doanh nghiệp bị chi phối bởi một công ty mẹ theo một trong các hình thức trên. Công ty con có tư cách pháp nhân độc lập, tuy nhiên bị ảnh hưởng đáng kể về mặt quản trị, chiến lược, tài chính từ công ty mẹ.
Điều 195. Công ty mẹ, công ty con
2. Công ty con không được đầu tư mua cổ phần, góp vốn vào công ty mẹ. Các công ty con của cùng một công ty mẹ không được đồng thời cùng góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau.
3. Các công ty con có cùng một công ty mẹ là doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn nhà nước không được cùng nhau góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác hoặc để thành lập doanh nghiệp mới theo quy định của Luật này.

2. Một số quy định pháp lý giữa công ty mẹ và công ty con

Mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con là một cấu trúc doanh nghiệp phổ biến nhưng lại khá phức tạp về mặt pháp lý. Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã quy định rõ các nguyên tắc chi phối mối quan hệ này nhằm đảm bảo sự độc lập tương đối của công ty con, đồng thời cho phép công ty mẹ thực hiện quyền kiểm soát một cách hợp pháp và minh bạch.

2.1. Tư cách pháp lý độc lập

  • Công ty mẹ và công ty con là hai pháp nhân độc lập, có tư cách pháp lý riêng, được thành lập hợp pháp, có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, có con dấu, tài sản, và nguồn vốn riêng biệt.
  • Các giao dịch, hợp đồng, hợp tác kinh doanh giữa công ty mẹ và công ty con phải được thiết lập trên nguyên tắc bình đẳng, giống như các giao dịch với bên thứ ba, không được lạm dụng vị trí kiểm soát để tạo lợi ích không hợp pháp.

2.2. Mối quan hệ theo loại hình pháp lý

2.2.1. Công ty mẹ là chủ sở hữu duy nhất (công ty TNHH 1 thành viên):

  • Công ty mẹ nắm toàn bộ vốn điều lệ của công ty con, là chủ sở hữu duy nhất.
  • Công ty mẹ có quyền quyết định toàn bộ hoạt động của công ty con, không cần thông qua biểu quyết hoặc ý kiến các bên khác.
  • Công ty con phải tuân thủ toàn bộ các quyết định, chỉ đạo của công ty mẹ.

2.2.2. Công ty mẹ là thành viên/cổ đông lớn (công ty TNHH 2 thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần):

  • Công ty mẹ là cổ đông hoặc thành viên sở hữu tỷ lệ vốn góp chi phối (thường từ 51% trở lên), có quyền quyết định hoặc ảnh hưởng đáng kể đến các hoạt động của công ty con.
  • Phải cử người đại diện theo ủy quyền quản lý phần vốn góp/cổ phần tại công ty con.
  • Việc chi phối hoạt động của công ty con được thực hiện thông qua người đại diện này và phụ thuộc vào số phiếu biểu quyết mà công ty mẹ nắm giữ theo quy định của Luật Doanh nghiệp và điều lệ công ty con.

3. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con

Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con
Quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con không chỉ dừng lại ở yếu tố sở hữu vốn mà còn bao gồm nhiều quyền và nghĩa vụ pháp lý. Điều 196 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định rõ về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của công ty mẹ nhằm bảo vệ tính độc lập của công ty con cũng như đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan.

3.1. Thực hiện quyền và nghĩa vụ theo loại hình pháp lý

Điều 196. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con
1. Tùy thuộc vào loại hình pháp lý của công ty con, công ty mẹ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình với tư cách là thành viên, chủ sở hữu hoặc cổ đông trong quan hệ với công ty con theo quy định tương ứng của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Như vậy, công ty mẹ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình tùy thuộc vào tư cách pháp lý tại công ty con, cụ thể:
  • Nếu công ty con là công ty TNHH 1 thành viên, công ty mẹ là chủ sở hữu duy nhất và có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động và tài chính của công ty con.
  • Nếu công ty con là công ty TNHH 2 thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần, công ty mẹ là thành viên góp vốn hoặc cổ đông và thực hiện quyền theo tỷ lệ sở hữu, thông qua người đại diện phần vốn góp/cổ phần tại công ty con.
Tuy có quyền chi phối, công ty mẹ vẫn phải tuân thủ các quy định pháp luật và điều lệ công ty con khi thực hiện các quyền của mình.

3.2. Tuân thủ nguyên tắc giao dịch độc lập, bình đẳng

Điều 196. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con
2. Hợp đồng, giao dịch và quan hệ khác giữa công ty mẹ và công ty con đều phải được thiết lập và thực hiện độc lập, bình đẳng theo điều kiện áp dụng đối với chủ thể pháp lý độc lập.
Các hợp đồng, giao dịch và mối quan hệ kinh tế giữa công ty mẹ và công ty con phải được thực hiện như giữa các pháp nhân độc lập, đảm bảo:
  • Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ;
  • Không có sự áp đặt, ép buộc từ công ty mẹ;
  • Tuân thủ các quy định pháp luật về giao dịch liên kết, đặc biệt trong việc định giá, chuyển giá, lợi ích nhóm.
Nguyên tắc này giúp tránh các rủi ro pháp lý liên quan đến thuế, minh bạch tài chính và trách nhiệm pháp lý phát sinh giữa các bên.

3.3. Trách nhiệm khi can thiệp trái thẩm quyền gây thiệt hại

Điều 196. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con
3. Trường hợp công ty mẹ can thiệp ngoài thẩm quyền của chủ sở hữu, thành viên hoặc cổ đông và buộc công ty con phải thực hiện hoạt động kinh doanh trái với thông lệ kinh doanh bình thường hoặc thực hiện hoạt động không sinh lợi mà không đền bù hợp lý trong năm tài chính có liên quan, gây thiệt hại cho công ty con thì công ty mẹ phải chịu trách nhiệm về thiệt hại đó
Như vậy, nếu công ty mẹ can thiệp trái thẩm quyền của chủ sở hữu, thành viên hoặc cổ đông — ví dụ như ép buộc công ty con:
  • Thực hiện hoạt động kinh doanh trái với thông lệ thị trường;
  • Thực hiện hoạt động không sinh lợi;
  • Hoặc các hành vi khác vượt quyền hạn được pháp luật cho phép;
Mà không có cơ chế đền bù hợp lý, dẫn đến công ty con bị thiệt hại trong năm tài chính, thì:
  • Công ty mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại cho công ty con;
  • Người quản lý công ty mẹ nếu có liên quan đến quyết định can thiệp này, cũng phải liên đới chịu trách nhiệm cùng công ty mẹ.

3.4. Trách nhiệm liên đới của người quản lý công ty mẹ

Theo khoản 4 Điều 196 Luật Doanh nghiệp 2020, trong trường hợp công ty mẹ can thiệp ngoài thẩm quyền và ép buộc công ty con thực hiện các hoạt động kinh doanh gây thiệt hại, thì:
Điều 196. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con
4. Người quản lý công ty mẹ chịu trách nhiệm về việc can thiệp buộc công ty con thực hiện hoạt động kinh doanh theo quy định tại khoản 3 Điều này phải liên đới cùng công ty mẹ chịu trách nhiệm về thiệt hại đó.
Người quản lý công ty mẹ phải liên đới cùng công ty mẹ chịu trách nhiệm về thiệt hại đó.
Điều này có nghĩa là không chỉ pháp nhân công ty mẹ phải bồi thường, mà cá nhân có liên quan trong vai trò quản lý (Chủ tịch HĐQT, Tổng giám đốc, Giám đốc...) cũng bị ràng buộc trách nhiệm cá nhân trước pháp luật.
Quy định này nhằm:
  • Tăng tính răn đe pháp lý đối với các hành vi lạm quyền trong nội bộ tập đoàn/doanh nghiệp;
  • Bảo vệ quyền lợi của công ty con và các cổ đông nhỏ lẻ;
  • Hạn chế tình trạng chủ quan, ra quyết định thiếu trách nhiệm từ phía người quản lý công ty mẹ.

3.5. Quyền yêu cầu bồi thường của cổ đông, chủ nợ công ty con

Điều 196. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con
5. Trường hợp công ty mẹ không đền bù cho công ty con theo quy định tại khoản 3 Điều này thì chủ nợ hoặc thành viên, cổ đông có sở hữu ít nhất 01% vốn điều lệ của công ty con có quyền nhân danh chính mình hoặc nhân danh công ty con yêu cầu công ty mẹ đền bù thiệt hại cho công ty con.
Trong trường hợp công ty mẹ không thực hiện trách nhiệm bồi thường, thì:
  • Chủ nợ hoặc thành viên, cổ đông nắm giữ từ 1% vốn điều lệ trở lên của công ty con có quyền:
    • Yêu cầu công ty mẹ bồi thường nhân danh chính mình;
    • Hoặc nhân danh công ty con để yêu cầu công ty mẹ khắc phục hậu quả.
Quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi của bên thứ ba và các nhà đầu tư nhỏ tại công ty con.

3.6. Trách nhiệm liên đới của công ty con khác trong cùng tập đoàn

Điều 196. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con
6. Trường hợp hoạt động kinh doanh theo quy định tại khoản 3 Điều này do công ty con thực hiện đem lại lợi ích cho công ty con khác của cùng một công ty mẹ thì công ty con được hưởng lợi phải liên đới cùng công ty mẹ hoàn trả khoản lợi được hưởng cho công ty con bị thiệt hại.
Trường hợp công ty mẹ ép buộc công ty con thực hiện hoạt động gây thiệt hại nhưng lại mang lại lợi ích cho công ty con khác trong cùng hệ thống công ty mẹ, thì:
  • Công ty con được hưởng lợi cũng phải liên đới cùng công ty mẹ bồi thường cho công ty con bị thiệt hại.
Quy định này nhấn mạnh tính công bằng nội bộ trong nhóm công ty và tránh tình trạng "chuyển lợi nhuận – dồn lỗ" giữa các công ty con nhằm mục đích trốn thuế hoặc tái cơ cấu sai quy định.

4. Chế độ báo cáo tài chính của công ty mẹ, công ty con

Chế độ báo cáo tài chính là công cụ quản trị bắt buộc, giúp đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ pháp luật trong mô hình công ty mẹ – công ty con. Theo Điều 197 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty mẹ phải lập báo cáo tài chính riêng và hợp nhất, đồng thời thu thập thông tin từ công ty con để tổng hợp đầy đủ, chính xác tình hình tài chính toàn hệ thống.

4.1. Các loại báo cáo bắt buộc công ty mẹ phải lập

Điều 197. Báo cáo tài chính của công ty mẹ, công ty con
1. Vào thời điểm kết thúc năm tài chính, ngoài báo cáo và tài liệu theo quy định của pháp luật, công ty mẹ còn phải lập các báo cáo sau đây:
a) Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ theo quy định của pháp luật về kế toán;
b) Báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh hằng năm của công ty mẹ và công ty con;
c) Báo cáo tổng hợp công tác quản lý, điều hành của công ty mẹ và công ty con.
Tại thời điểm kết thúc năm tài chính, ngoài báo cáo tài chính riêng theo quy định của Luật Kế toán, công ty mẹ còn phải lập các báo cáo sau:
  • Báo cáo tài chính hợp nhất của toàn hệ thống (theo Thông tư 202/2014/TT-BTC);
  • Báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh hàng năm của công ty mẹ và các công ty con;
  • Báo cáo tổng hợp về công tác quản lý và điều hành của hệ thống công ty mẹ – công ty con.
Những báo cáo này cung cấp bức tranh tài chính toàn diện, giúp đánh giá hiệu quả hoạt động chung và thể hiện năng lực quản trị của công ty mẹ đối với hệ thống.

4.2. Nghĩa vụ cung cấp thông tin của công ty con

Điều 197. Báo cáo tài chính của công ty mẹ, công ty con
2. Khi có yêu cầu của người đại diện theo pháp luật của công ty mẹ, người đại diện theo pháp luật của công ty con phải cung cấp báo cáo, tài liệu và thông tin cần thiết theo quy định để lập báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tổng hợp của công ty mẹ và công ty con.
Như vậy, khi có yêu cầu từ người đại diện theo pháp luật của công ty mẹ, công ty con phải cung cấp đầy đủ báo cáo tài chính, tài liệu, dữ liệu liên quan để phục vụ việc lập các báo cáo hợp nhất và tổng hợp.
Đây là nghĩa vụ bắt buộc theo luật, góp phần đảm bảo tính thống nhất và chính xác trong toàn bộ hệ thống báo cáo tài chính.

4.3. Trách nhiệm của người lập báo cáo tài chính

Điều 197. Báo cáo tài chính của công ty mẹ, công ty con
3. Người chịu trách nhiệm lập báo cáo của công ty mẹ sử dụng báo cáo quy định tại khoản 2 Điều này để lập báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tổng hợp của công ty mẹ và công ty con nếu không có nghi ngờ về việc báo cáo do công ty con lập và đệ trình có thông tin sai lệch, không chính xác hoặc giả mạo.
  • Người chịu trách nhiệm lập báo cáo tại công ty mẹ phải sử dụng thông tin do công ty con cung cấp, trừ khi có căn cứ nghi ngờ báo cáo đó có sai lệch, không chính xác hoặc bị giả mạo.
  • Trong trường hợp không nhận được đầy đủ báo cáo từ công ty con dù đã thực hiện các biện pháp trong phạm vi thẩm quyền, công ty mẹ vẫn có thể lập báo cáo tài chính, có hoặc không có dữ liệu từ công ty con đó.
  • Tuy nhiên, trong báo cáo phải có giải trình rõ ràng, minh bạch nhằm tránh hiểu sai lệch về nội dung báo cáo và tránh rủi ro pháp lý.

4.4. Quy định về lưu trữ hồ sơ báo cáo

Điều 197. Báo cáo tài chính của công ty mẹ, công ty con
4. Người chịu trách nhiệm lập báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này chưa được lập và đệ trình các báo cáo đó nếu chưa nhận được đầy đủ báo cáo tài chính của công ty con. Trong trường hợp người quản lý công ty mẹ đã áp dụng các biện pháp cần thiết trong phạm vi thẩm quyền mà vẫn không nhận được báo cáo, tài liệu và thông tin cần thiết theo quy định từ công ty con thì người quản lý công ty mẹ vẫn lập và trình báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tổng hợp của công ty mẹ và công ty con. Báo cáo có thể gồm hoặc không gồm thông tin từ công ty con đó, nhưng phải có giải trình cần thiết để tránh hiểu nhầm hoặc hiểu sai lệch.
  • Toàn bộ báo cáo tài chính, tài liệu quyết toán, báo cáo hợp nhất và tổng hợp phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty mẹ.
  • Bản sao các báo cáo này cũng cần được lưu trữ tại chi nhánh của công ty mẹ tại Việt Nam (nếu có), đảm bảo tính sẵn sàng cho thanh tra, kiểm tra và kiểm toán nội bộ hoặc bên thứ ba.

4.5. Nghĩa vụ lập báo cáo của công ty con

Điều 197. Báo cáo tài chính của công ty mẹ, công ty con
5. Báo cáo, tài liệu quyết toán tài chính hằng năm, báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tổng hợp của công ty mẹ, công ty con phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty mẹ. Bản sao của báo cáo, tài liệu quy định tại khoản này phải được lưu giữ tại chi nhánh của công ty mẹ tại Việt Nam.
6. Ngoài báo cáo, tài liệu theo quy định của pháp luật, công ty con còn phải lập báo cáo tổng hợp về mua, bán và giao dịch khác với công ty mẹ.
Ngoài báo cáo tài chính định kỳ, công ty con còn phải lập báo cáo tổng hợp về mua, bán và các giao dịch khác với công ty mẹ, nhằm:
  • Đảm bảo minh bạch các giao dịch nội bộ;
  • Làm căn cứ hợp nhất và loại trừ giao dịch nội bộ khi lập báo cáo tài chính hợp nhất;
  • Phòng tránh hành vi chuyển giá, gian lận thuế và xung đột lợi ích.

5. Những điểm hạn chế công ty con không được làm

Mặc dù công ty con có tư cách pháp nhân độc lập, nhưng trong mối quan hệ với công ty mẹ, pháp luật đặt ra một số hạn chế nhất định để tránh tình trạng lạm quyền, sở hữu chéo hoặc thao túng tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.
Những điểm hạn chế của công ty con không được làm

5.1. Không được đầu tư ngược vào công ty mẹ

Theo quy định tại khoản 2 Điều 195 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty con không được góp vốn, mua cổ phần của công ty mẹ dưới bất kỳ hình thức nào. Đây là biện pháp nhằm:
  • Ngăn chặn việc công ty mẹ – công ty con sở hữu lẫn nhau;
  • Tránh gian lận về vốn, làm sai lệch báo cáo tài chính;
  • Đảm bảo tính minh bạch và khách quan trong cấu trúc sở hữu.

5.2. Cấm sở hữu chéo giữa các công ty con

Các công ty con thuộc cùng một công ty mẹ không được phép:
  • Góp vốn, mua cổ phần lẫn nhau;
  • Cùng góp vốn để thành lập doanh nghiệp mới, nếu công ty mẹ là doanh nghiệp có trên 65% vốn nhà nước.
Quy định này giúp ngăn ngừa hành vi sở hữu chéo phức tạp, làm méo mó mô hình quản trị và gây rủi ro cho cổ đông, nhà đầu tư.
5.3. Không được tự ý vượt thẩm quyền
Dù có tư cách độc lập, công ty con không được:
  • Ra quyết định trái với chiến lược, định hướng do công ty mẹ phê duyệt (nếu công ty mẹ là chủ sở hữu chi phối);
  • Ký kết các giao dịch vượt thẩm quyền mà chưa có sự chấp thuận từ công ty mẹ (trong các trường hợp đã được phân cấp hoặc có quy chế nội bộ cụ thể).

6. Ưu điểm và nhược điểm của mô hình công ty mẹ, công ty con là gì?

Tiêu chíƯu điểmNhược điểm
Quản trị chiến lược và kiểm soátCông ty mẹ dễ dàng kiểm soát chiến lược, quản lý toàn bộ hệ thống doanh nghiệp thông qua tỷ lệ sở hữu vốn chi phối.Dễ dẫn đến lạm quyền nếu công ty mẹ can thiệp sâu vào hoạt động công ty con, gây mất tính tự chủ.
Đa dạng hóa ngành nghề, thị trườngCông ty mẹ có thể mở rộng quy mô, phát triển nhiều lĩnh vực khác nhau thông qua các công ty con độc lập.Khó quản lý nếu số lượng công ty con nhiều, hoạt động đa ngành dễ thiếu liên kết và hiệu quả thấp.
Giảm thiểu rủi ro tài chính, pháp lýNếu công ty con gặp rủi ro, phá sản, công ty mẹ không bị ảnh hưởng trực tiếp về pháp lý (trừ trường hợp sai phạm chi phối).Công ty mẹ vẫn có thể bị liên đới trách nhiệm nếu có hành vi can thiệp trái pháp luật gây thiệt hại cho công ty con.
Tối ưu hóa nguồn lực và chi phíCó thể chia sẻ nguồn lực (nhân sự, tài chính, công nghệ) giữa các công ty trong hệ thống để giảm chi phí và tăng hiệu quả.Việc phân bổ nguồn lực không minh bạch dễ gây xung đột nội bộ và không tối ưu được lợi ích chung.
Tận dụng lợi thế về thuế và cơ chế tài chínhCó thể tối ưu hóa thuế nhờ cơ chế giao dịch nội bộ, hoạch định chi phí giữa công ty mẹ – công ty con.Dễ bị cơ quan thuế kiểm tra nếu có dấu hiệu chuyển giá, trốn thuế thông qua giao dịch nội bộ.
Uy tín và thương hiệu hệ thốngHệ thống công ty mẹ – công ty con giúp xây dựng hình ảnh tập đoàn lớn, tăng uy tín trên thị trường, dễ thu hút đầu tư.Nếu một công ty con vi phạm pháp luật hoặc phá sản, có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh cả hệ thống.
Pháp lý và nghĩa vụ báo cáoCó thể chia nhỏ hoạt động kinh doanh để dễ tuân thủ pháp luật chuyên ngành, tách biệt nghĩa vụ pháp lý.Hệ thống báo cáo tài chính phức tạp, phải lập báo cáo hợp nhất, kiểm toán, gây tốn kém thời gian và chi phí.
Cơ hội mở rộng đầu tư và gọi vốnDễ dàng cấu trúc vốn, gọi vốn cho từng công ty con theo từng dự án, phù hợp với nhà đầu tư chuyên biệt.Phức tạp trong việc phân chia lợi nhuận, quyền kiểm soát và định giá tài sản giữa các công ty con.
Bảng so sánh ưu điểm và nhược điểm của mô hình công ty mẹ, công ty con
Việc hiểu rõ công ty con là gì, cùng với các quy định pháp lý liên quan đến công ty mẹ và công ty con, là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp xây dựng mô hình hoạt động hiệu quả và bền vững. Mô hình này mang lại nhiều cơ hội phát triển nhưng cũng tiềm ẩn không ít thách thức về quản trị và tuân thủ pháp lý.
Nếu bạn đang có nhu cầu thành lập công ty con, xây dựng mô hình tập đoàn hay cần tư vấn pháp lý chuyên sâu, Thành lập công ty giá rẻ luôn sẵn sàng đồng hành và hỗ trợ bạn trong mọi giai đoạn phát triển doanh nghiệp.
Tác giả: Tuyết Nhung

Viết bình luận

Tối đa: 1500 ký tự

Bình luận (0)